Luận văn Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. iii

DANH MỤC BẢNG. iv

MỞ ĐẦU.6

1. Tính cấp thiết của đề tài . 6

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 7

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 8

4. Kết cấu của luận văn. 8

CHưƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KCN.9

1.1. Tình hình nghiên cứu về phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN. 9

1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN trên địa bàn thành

phố. 12

1.2.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển hạ tầng KCN trên địa

bàn Hà Nội.12

1.2.2 Quy trình và nội dung chính thực hiện chính sách phát triển hạ tầng

xã hội tại các KCN.22

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển hạ tầng

xã hội tại các KCN.28

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng

xã hội tại các KCN.29

1.3. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ở một số địa phương . 31

1.3.1. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng xã hội của một số địa phương .31

1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với việc phát triển hạ tầng

xã hội tại các KCN trên địa bàn Hà Nội .

CHưƠNG 2: PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .

2.1. Phương pháp luận. .

2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu, tài liệu . .

2.3. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu. .

CHưƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ

TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

pdf41 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho ngƣời lao động là điều kiện để nâng cao năng lực làm việc và năng suất lao động của ngƣời lao động và cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể ổn định quan hệ lao động. Ngƣời lao động có nhà ở là một biện pháp tái sản xuất sức lao động cho ngƣời lao động. Sau thời gian làm việc họ cần có chỗ ở để nghỉ ngơi nhằm tái tạo lại sức lao động để tiếp tục cho quá trình sản xuất. Thực tế là khi ngƣời lao động phải sống trong những ngôi nhà không hợp vệ sinh 15 và mất vệ sinh thƣờng bị nguy cơ về bệnh tật và gây ra những rắc rối không đáng có trong thời gian làm việc tại nhà máy. Thứ ba, đối với sự phát triển của địa phƣơng, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho ngƣời lao động sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phƣơng. Phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa ba lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Do thu nhập từ quá trình làm việc tại các KCN chưa cao, người lao động để có thêm tiền tích luỹ phải giảm thiểu các chi phí. Do đó, họ phải tìm nhà ở với giá rẻ, và sống ở những nơi có điều kiện vệ sinh không thật tốt. Những điều này có nguy cơ làm nảy sinh các tệ nạn xã hội và làm cho vệ sinh môi trường khu vực đó trở nên xấu thêm. Thêm vào đó tâm l{ tạm bợ về chỗ ở làm cho sự ổn định về lao động của địa phương luôn dao động, điều này lại gây tác động xấu đối với đơn vị tuyển dụng, dẫn đến tình trạng lợi nhuận của các doanh nghiệp tại các KCN có thể giảm khi lực lượng lao động tham gia làm việc tại đây giảm. Sự giảm sút về lợi nhuận tất yếu sẽ dẫn đến đóng góp của doanh nghiệp vào nguồn thu của địa phương giảm... Chính vì vậy, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động làm việc tại các KCN là điều mà chính quyền Trung Ương, chính quyền địa phương cần phải quan tâm, và tiến hành thực hiện tốt những chủ chương, chính sách liên quan đến vấn đề này.  Vai trò của hệ thống trường học Hệ thống trƣờng học bao gồm: nhà trẻ, trƣờng mầm non, trƣờng tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông là nơi đảm bảo nhu cầu chăm sóc và giáo dục cho trẻ em và học sinh theo độ tuổi đi học. Theo lẽ tự nhiên, ngƣời lao động trong các KCN sẽ lập gia đình sinh con, thì việc đảm bảo các điều kiện chăm sóc và giáo dục trẻ em tại các nhà trẻ, trƣờng học là một tất yếu. 16 Hiện nay nhu cầu gửi trẻ trong độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo trên cả nƣớc là rất lớn, nhất là ở các KCN, KCX. Công nhân, lao động tại các KCN do thời gian làm việc liên tục, kéo dài, nhiều khi tăng ca, tăng giờ nên không thể dành nhiều thời gian cho việc chăm sóc con nhỏ. Vì vậy khi con em họ đƣợc chăm sóc và học tập tại các môi trƣờng giáo dục tốt không chỉ giúp giải tỏa vấn đề tâm lý của ngƣời lao động về tƣơng lai của thế hệ sau mà còn tạo động lực thúc đẩy ngƣời lao động tích cực làm việc, tăng năng suất và hiệu quả lao động.  Vai trò hệ thống cơ sở y tế, khám chữa bệnh Ðối với ngƣời lao động, sức khỏe là rất quan trọng, vì có sức khỏe sẽ có sức sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội, điều đó không chỉ quan trọng đối với các các doanh nghiệp mà cho chính bản thân và gia đình họ. Chính vì vậy, việc đảm bảo sức khỏe cho ngƣời lao động là việc làm thiết thực và đúng đắn trong chính sách An sinh xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta.  Vai trò của hệ thống các thiết chế văn hóa Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu về đời sống vật chất nói chung, ngƣời lao động tại các khu công nghiệp cũng luôn có những đòi hỏi nhất định nâng cao chất lƣợng cuộc sống, trong đó các yếu tố văn hóa tinh thần đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu sáng tạo, học tập, trao đổi, hƣởng thụ, gìn giữ văn hóa, luyện tập thể dục thể thao của các tầng lớp nhân dân. Sau những giờ ngƣời lao động làm việc mệt nhọc vất vả, họ có nhu cầu giải trí để lấy lại nguồn cảm hứng và tái tạo sức lao động của mình. Chính vì vậy việc quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời lao động trong các KCN là rất quan trọng, đòi hỏi các Doanh nghiệp, Đảng và Nhà nƣớc ta cần quan tâm đến nhu cầu chính đáng của họ. Hệ thống thiết chế văn hóa giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội ở địa phƣơng; là cơ sở vật chất, công cụ trực tiếp và đắc lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo quần chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Các quan điểm, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc có đến đƣợc với 17 đại đa số quần chúng nhân dân hay không một phần quan trọng là nhờ ở hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở. Đây cũng là nơi để nhân dân “tăng thêm sức đề kháng” đối với những luận điệu sai trái, chống phá cách mạng, chống phá Đảng và Nhà nƣớc... trong tình hình nƣớc ta vẫn phải cảnh giác, đấu tranh với âm mƣu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Ngƣời lao động trong các KCN là lực lƣợng đông đảo song trình độ nhận thức và văn hóa không đồng đều; do đó, các thiết chế văn hóa là công cụ tuyên truyền hiệu quả. 1.2.1.2. Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN a) Khái niệm chính sách Chính sách là một tập hợp bằng văn bản các chủ trƣơng và hành động về phƣơng diện nào đó của một chủ thể, nhằm cụ thể hóa những ý đồ của mình thành những quy định, mục tiêu và phƣơng thức thực hiện các quy định và mục tiêu đó. (Phan Huy Đƣờng, 2015). b) Khái niệm chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp là tập hợp các chủ trƣơng và hành động của Nhà nƣớc nhằm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ các khu công nghiệp, nhằm ổn định lao động, giúp an sinh xã hội. c) Các chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN  Chính sách phát triển nhà ở tại các KCN Chính sách phát triển nhà ở đối với công nhân viên chức lao động là một chính sách xã hội quan trọng đã được Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm, chăm lo. Chính sách nhà ở trong thời gian qua đã liên tục được đổi mới và ngày càng hoàn thiện theo hướng đưa tiền nhà vào tiền lương, xoá bỏ bao cấp về nhà ở, thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động tự cải thiện nhà ở. 18 Luật Nhà ở đã được thông qua tại Kz họp thứ tám, Quốc hội khoá XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006, là một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp l{ cao nhất trong lĩnh vực nhà ở. Theo Luật này, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua, nhằm đáp ứng nhu cầu thuê, thuê mua đối với các đối tượng có thu nhập thấp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và công nhân lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Theo khoản 10 Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, thì việc phát triển nhà ở cho ngƣời lao động khu công nghiệp, khu kinh tế đƣợc quy định nhƣ sau: - Nhà nƣớc khuyến khích hộ gia đình, cá nhân đầu tƣ xây dựng nhà ở để cho các đối tƣợng là ngƣời lao động tại các khu công nghiệp thuê. - Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân đầu tƣ xây dựng để cho thuê quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, chất lƣợng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trƣờng. - Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời lao động sử dụng các dịch vụ y tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. - Quy hoạch nhà ở cho ngƣời lao động khu công nghiệp gắn liền với quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch và bố trí quỹ đất ở vị trí phù hợp để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho ngƣời lao động trong khu công nghiệp. Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ cho dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tƣ xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải báo cáo cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ phƣơng án giải quyết nhà ở cho ngƣời lao động khu công nghiệp. 19 - Đối với các khu công nghiệp có khó khăn về nhà ở cho ngƣời lao động, căn cứ vào điều kiện cụ thể, trên cơ sở kiến nghị của nhà đầu tƣ xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất khu công nghiệp đã đƣợc giải phóng mặt bằng cho việc đầu tƣ xây dựng khu nhà ở xã hội cho ngƣời lao động sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và thực hiện thủ tục điều chỉnh diện tích quy hoạch khu công nghiệp theo quy định. Trong trƣờng hợp khu vực quy hoạch phát triển nhà ở nằm cạnh khu công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở cho ngƣời lao động khu công nghiệp.  Chính sách phát triển trường học tại các KCN Theo chỉ thị 09/CT- TTg ngày 22/05/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ thị về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trƣờng, lớp mầm non ở các KCN, KCX. Thành phố Hà Nội đã có đề án Nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non, trong đó có nội dung quan tâm xây dựng trƣờng mầm non tại các khu công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu gửi con của nữ công nhân. Thành phố hiện có 3 khu công nghiệp tại huyện Đông Anh, Mê Linh và Thạch Thất có trƣờng mầm non. Ở các khu công nghiệp này đã có 7 trƣờng mầm non và 17 nhóm lớp tƣ thục. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục xây dựng 1 trƣờng mầm non mới trên địa bàn xã Kim Chung với quy mô 12 nhóm lớp. - Điều chỉnh quy mô các trƣờng, lớp mầm non để các cơ sở giáo dục mầm non có quy mô nhỏ đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi phù hợp sự phát triển kinh tế- xã hội. Gửi Bộ Tài chính trình thủ tƣớng chính phủ ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1466/QĐ- TTg ngày 10/10/2008 ban hành danh mục chi tiết các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, dạy nghề, văn hóa, môi trƣờng. 20 - Tăng cƣờng đôn đốc các địa phƣơng thực hiện quy định về quản lý giáo dục mầm non ở các KCN, đặc biệt các nhóm tƣ thục, hàng năm kiểm tra giám sát việc thực hiện.  Chính sách phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh tại các KCN Các chính sách để phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh đƣợc ban hành nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển mạng lƣới khám, chữa bệnh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế ngang tầm các nƣớc tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân hƣớng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển, Hiện nay chƣa có chính sách riêng biệt để phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh phục vụ KCN. Tuy nhiên, các chính sách của nhà nƣớc về phát triển ngành y tế đã quan tâm, chú trọng đầu tƣ phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh tại các địa phƣơng, đặc biệt là các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Các KCN tập trung đƣợc quy hoạch tại các địa điểm thuận lợi về giao thông, vì vậy việc di chuyển đến các cơ sở y tế, khám chữa bệnh trong thành phố hoàn toàn nhanh chóng, đảm bảo khám chữa bệnh kịp thời.  Chính sách phát triển thiết chế văn hóa tại các KCN Xây dựng đời sống văn hóa của công nhân ở các khu công nghiệp gắn với xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên, chất lượng, hiệu quả; xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; xây dựng đội ngũ công nhân có nếp sống văn hóa lành mạnh, có tác phong làm việc công nghiệp, năng suất, chất lượng và hiệu quả; từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của công nhân, góp phần xây dựng các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. 21 Theo quyết định số 1070/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến 2020. - Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, tạo điều kiện để công nhân ở các khu công nghiệp tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt trong xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp. - Huy động các nguồn lực tham gia xây dựng đời sống văn hóa công nhân trên cơ sở thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp; phát huy vai trò chủ thể của công nhân; sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước; hướng dẫn, tạo điều kiện của các ngành, đoàn thể. - Tổ chức các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa công nhân phù hợp với tính chất, đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp và điều kiện ở từng nơi; gắn xây dựng đời sống văn hóa với giải quyết những nhu cầu chính đáng của công nhân. Để đạt các mục tiêu trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tổ chức phát động, đăng k{ thi đua xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các địa phương (có khu công nghiệp); các Ban Quản l{ các khu công nghiệp; các Doanh nghiệp và công nhân ở các khu công nghiệp; Đưa nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa công nhân vào nghị quyết của cấp ủy Đảng, kế hoạch của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lao động, bảo hiểm và các chế độ an sinh xã hội đối với công nhân; Thực hiện nghiêm việc phê duyệt phát triển các khu công nghiệp phải có quy hoạch xây dựng nhà ở và các công trình văn hóa, xã hội phục vụ công nhân làm việc ở các khu công nghiệp. Chủ các doanh nghiệp phải cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội trong việc chăm lo xây dựng đời sống văn hóa của công nhân. Bên cạnh đó, xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng đời sống văn hóa công nhân; kịp thời biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên 22 tiến và xử phạt nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa. Việc xây dựng đời sống văn hóa của công nhân ở các khu công nghiệp gắn với xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên, chất lượng, hiệu quả; xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; xây dựng đội ngũ công nhân có nếp sống văn hóa lành mạnh, có tác phong làm việc công nghiệp, năng suất, chất lượng và hiệu quả; từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của công nhân, góp phần xây dựng các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. 1.2.2. Quy trình và nội dung chính thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN Chính sách công nói chung cũng nhƣ chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN nói riêng luôn đƣợc xem xét nhƣ một quá trình với nhiều hoạt động liên tục theo thời gian, từ khi phát hiện vấn đề chính sách cho đến khi vấn đề đƣợc giải quyết thông qua những can thiệp của nhà nƣớc và hoạt động của các chủ thể tham gia liên quan đến chính sách. Nhìn chung quy trình chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN cơ bản là: hoạch định chính sách, thể chế hóa chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra thực hiện chính sách. Trong các giai đoạn của chính sách, khâu tổ chức thực hiện chính sách có vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách, là quá trình biến các chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN thành các kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức của Nhà nƣớc nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đề ra. Có thể nói hoạch định chính sách mới chỉ là điều kiện cần, tổ chức thực hiện chính sách mới là điều kiện đủ. Dù chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN đƣợc hoạch định có tốt nhƣng nếu công tác tổ chức thực hiện chính sách không tốt thì mục tiêu của chính sách cũng không đƣợc thực hiện trên thực tế. Nhƣ vậy, thực hiện chính sách mới là điều kiện quyết định để đƣa chính sách vào cuộc sống, để có một chính sách thành công. Qua thực hiện chính sách mới có thể biết chính sách có đƣợc xã hội 23 chấp nhận không, có đi vào cuộc sống đƣợc hay không, từ nội dung này ta có thể thực hiện các phân tích, đánh giá chính sách để xác định hiệu lực và hiệu quả của chính sách trong thực tế. Trên kết quả phân tích, đánh giá chính sách, các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thể đƣa ra các điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách nếu thấy cần thiết, khiến nó ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hoặc có thể quyết định theo đuổi hay chấm dứt chính sách. Triển khai thực hiện chính sách là một quá trình liên tục bao gồm 3 giai đoạn chính với các nội dung cụ thể nhƣ sau: - Giai đoạn 1 thƣờng gọi là giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuẩn bị về mặt tổ chức bộ máy triển khai thực hiện chính sách, xây dựng chƣơng trình kế hoạch, ban hành các văn bản hƣớng dẫn tập huấn. - Giai đoạn 2 gọi là tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là triển khai chính sách, đƣa chính sách vào thực tiễn. - Giai đoạn 3 là Kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là kiểm tra, theo dõi, phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tế, duy trì chế độ báo cáo lên trên những thông tin về kết quả thực hiện cũng nhƣ những vấn đề mới nảy sinh, từ đó có những biện pháp điều hành và điều chỉnh một cách phù hợp và kịp thời. Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai chính sách Bƣớc này bao gồm các công việc sau: + Xây dựng bộ máy thực hiện chính sách: Cũng nhƣ các chính sách khác, chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN đƣợc thực hiện bởi các cơ quan nhà nƣớc, trƣớc hết là bộ máy hành chính là ngƣời hoạch định chính sách, cũng đồng thời là ngƣời tổ chức thực hiện chính sách. Về mặt nguyên tắc, nên hạn chế số lƣợng các cơ quan thực hiện ở mức ít nhất có thể. Nhƣng trên thực tế, vì mỗi chính sách thƣờng liên quan tới nhiều phạm vi và chức năng quản lý xã hội nên thƣờng phải đƣợc nhiều cơ quan đứng ra thực hiện. Trong đó, một cơ quan chủ chốt chịu trách nhiệm 24 chính trong việc thực hiện chính sách. Cơ quan này có nhiệm vụ quản lý chung và chủ trì toàn bộ quá trình thực hiện chính sách đó. Ở Việt Nam, cơ quan chủ chốt chịu trách nhiệm chính thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN ở cấp Chính phủ là Bộ Xây Dựng), Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ở cấp địa phƣơng nhƣ thành phố Hà Nội là Sở xây dựng Hà Nội; Ban quản lý KCN và chế xuất Hà Nội. Trong quá trình thực hiện chính sách, các đặc điểm và khả năng của bộ máy thực hiện chính sách có vai trò quan trọng nhất đến sự thành công của chính sách. Trong đó trọng điểm là những nội dung sau: Cần phải có sự phù hợp cao giữa cơ quan thực hiện chính sách và mục tiêu chính sách của cơ quan mục tiêu của chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN. Nhân sự của bộ máy thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN phải là những ngƣời có kỹ năng và kiến thức chung về phát triển hạ tầng xã hội KCN. Khả năng phối hợp hiệu quả của cơ quan chủ trì thực hiện chính sách với các cơ quan khác có liên quan đến thực hiện chính sách cũng nhƣ nhiều cơ quan, tổ chức khác để phối hợp cùng cộng tác thực hiện các chƣơng trình khác nhau cũng nhƣ sử dụng nguồn kinh phí đƣợc cấp với mục đích để thực hiện chính sách.Các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN có vai trò góp phần thúc đẩy việc thực hiện chính sách. Thiếu sự phối hợp của các cơ quan này sẽ có thể dẫn đến sự cản trở cho việc thực hiện chính sách. + Xây dựng chƣơng trình thực hiện: Để đƣa chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN vào thực tế, các cơ quan thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN phải căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao để xây dựng chƣơng trình hành động. Tức là xây dựng các phƣơng hƣớng và biện pháp thực hiện cụ thể của cơ quan mình và trình cấp trên thông qua. Trên cơ sở chƣơng trình hành động, các cơ quan thực hiện phải lập kế hoạch triển khai, trong đó xác định một cách rõ ràng thời gian triển khai nội dung chính sách, phân bổ các nguồn lực, xác định không gian và thời gian thực hiện chính sách. 25 + Ban hành văn bản hƣớng dẫn Các cơ quan thực hiện ban hành những văn bản để hƣớng dẫn và cụ thể hoá chính sách cho các cấp, các đơn vị và các đối tƣợng của chính sách biết và thực hiện. Ở Việt Nam, các văn bản hƣớng dẫn của Chính phủ là các Nghị định, Thông tƣ; còn cấp địa phƣơng là các quyết định, quy chế, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án, dự án hoặc là các văn bản hƣớng dẫn hành chính. Khi ban hành các văn bản hƣớng dẫn, các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần đảm bảo tính dễ hiểu, rõ ràng và có thể thực hiện đƣợc, tránh tình trạng ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động không thể thực hiện đƣợc theo hƣớng dẫn do không có đủ khả năng để thực hiện hoặc không hiểu hoặc hiểu không hết các nội dung hƣớng dẫn dẫn đến thực hiện sai trong thực tế hoặc không thực hiện. + Tổ chức tập huấn Để triển khai thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN, các cơ quan có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách phải tiến hành tổ chức tập huấn cho các cán bộ công chức chịu trách nhiệm thực hiện chính sách và cho các đối tƣợng chủ yếu của chính sách. Cán bộ triển khai thực hiện chính sách phải hiểu rõ các chính sách của cấp trung ƣơng và địa phƣơng mình ban hành về phát triển hạ tầng xã hội thì mới có thể tham gia thực hiện tốt chính sách. Phải nắm đƣợc nội dung của chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN và nhất là kỹ năng cần thiết khi thực hiện các giải pháp của chính sách này. Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công trong triển khai thực hiện chính sách, bởi nếu chính những ngƣời triển khai thực hiện chính sách trong bộ máy hành chính nhà nƣớc không nắm đƣợc nội dung và không có kỹ năng thực hiện các giải pháp của chính sách thì có thể thực hiện sai nội dung, mục tiêu của chính sách hoặc chính sách đƣợc triển khai nhƣng kém hiệu quả. Giai đoạn 2: Tổ chức triển khai thực hiện chính sách Bƣớc này bao gồm các công việc sau: +Thực hiện truyền thông, xây dựng và vận hành hệ thống thông tin đại chúng. 26 Hệ thống thông tin đại chúng có tác dụng là một công cụ để thực hiện công tác tuyên truyền, giúp cho đối tƣợng tác động của chính sách hiểu biết về nội dung chính sách, hiểu nghĩa vụ và lợi ích của mình trong việc cùng tham gia thực hiện chính sách. Các hình thức tuyên truyền qua hệ thống thông tin đại chúng nhƣ truyền hình, báo viết, các trang thông tin điện tử, đặc biệt là các trang thông tin điện tử của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Bên cạnh đó các hình thức tuyên truyền nhƣ tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn, hội chợ, các trung tâm hƣớng nghiệp và giới thiệu việc làm cũng cần đƣợc chú trọng và tổ chức. + Xây dựng, thẩm định và phê duyệt, quản lý dự án con của chính sách. Sau khi đƣợc thẩm định và phê duyệt, các dự án của chính sách đƣợc giao cho cơ quan chức năng của nhà nƣớc theo dõi, đánh giá kết quả của việc thực hiện chính sách. + Xây dựng, Vận hành, quản lý các quỹ thực hiện chính sách. Nguồn kinh phí cho công tác tổ chức thực hiện là rất quan trọng. Bất kỳ chính sách nào nếu không có kinh phí để thực hiện thì rất khó để thực hiện. Thực chất đây là quy trình huy động, cân đối, quản lý và sử dụng kinh phí để thực hiện chính sách. Điều quan trọng là cần phải bảo đảm đƣợc sự quản lý thống nhất của nhà nƣớc đối với các nguồn lực để có thể tập trung đƣợc nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu của chính sách một cách thực sự nghiêm túc và hiệu quả. Nguồn tài chính của Nhà nƣớc cho chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN không chỉ phục vụ cho các hoạt động của cơ quan quản lý để tổ chức thực hiện chính sách mà còn phải cân đối và bố trí kinh phí để hỗ trợ các doanh nghiệp, lao động thông qua các chính sách tín dụng, đào tạo lao động, an sinh xã hội... . Cần phải xác định rõ nguồn lực đó là bao nhiêu, huy động đƣợc từ đâu, cơ quan nào quản lý và điều hành, cơ chế điều hành nhƣ thế nào cần đƣợc xác định rõ. + Tiến hành phối hợp hoạt động ngành, địa phƣơng, doanh nghiệp, tổ chức quản lý. Tham gia thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN có nhiều sở ban ngành, tổ chức tham gia, vì vậy công việc phối hợp chỉ có thể đƣợc tiến hành một cách 27 hữu hiệu khi: các chính sách đƣợc thực hiện theo kế hoạch (kế hoạch này đã đƣợc lập ra từ giai đoạn chuẩn bị triển khai) trong đó ghi rõ: khi nào phối hợp, cơ quan nào chịu trách nhiệm chung, cơ quan nào chịu trách nhiệm phối hợp với nhau, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cơ quan đó.. Giai đoạn 3: Kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách + Thu nhập thông tin thực hiện chính sách Trong quá trình thực hiện chính sách, việc thu thập thông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050008103_9013_2006103.pdf
Tài liệu liên quan