MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu xâm nhập mặn . 5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu xâm nhập mặn nước ngoài .5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu xâm nhập mặn trong nước.9
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu xâm nhập mặn ở Việt Nam.9
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu xâm nhập mặn lưu vực sông Cả .11
1.2. Giới thiệu khu vực nghiên cứu . 13
1.2.1. Vị trí địa lý .13
1.2.2. Địa hình .14
1.2.3. Thổ nhưỡng .15
1.2.4. Thực vật.16
1.2.5. Đặc điểm khí hậu.17
1.2.6. Tài nguyên nước mặt.20
1.2.6.1. Mạng lưới sông suối.20
1.2.6.2. Lưới trạm thủy văn.21
1.2.6.3. Dòng chảy năm .21
1.2.6.4. Chế độ dòng chảy.22
1.2.7. Đặc điểm nước dưới đất .27
1.2.8. Tình hình kinh tế -xã hội .28
1.2.8.1. Dân số .28
1.2.8.2. Kinh tế xã hội.28
1.3. Tình hình xâm nhập mặn. 36
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH MIKE 11 . 38
2.1. Các phƯơng trình cơ bản . 38
2.2. Điều kiện biên. 47
100 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu khu hạ lưu ven biển lưu vực sông Cả, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
04
2870 1,91 14/10/88 6,70 4,47 10/3/1999
7
Nghĩa
Khánh
Hiếu 4024
1959-
2004
5750 1,43 30/09/62 10,4 2,58 23/03/1999
8 Khe Lá
Khe
Thiềm
27,8
1970-
1985
257 9,24 27/09/78 0,002 0,072 6/7/1977
9
Hoà
Duyệt
Ngàn
Sâu
1880
1959-
1981,
1997-
2004
3880 2,06 6/10/1960 8,82 4,69 13/07/1977
10 Trại Trụ Tiêm 96,2
1964-
1981
1120 11,6 24/10/71 0,850 8,84 2/5/1978
11
Hương
Đại
Ngàn
Trươi
408
1965-
1976
2080 5,10 24/10/71 4,35 10,7 3/7/1973
27
TT Trạm Sông
F
(km
2
)
Thời kỳ
quan
trắc
Lƣu lƣợng đỉnh lũ lớn nhất Lƣu lƣợng nhỏ nhất
Lƣu
lƣợng
(m
3
/s)
Môđun
(m
3
/s.km
2
)
Thời gian
xuất hiện
Lƣu
lƣợng
(m
3
/s)
Môđun
(l/s.km
2
)
Thời gian
xuất hiện
12
Sơn
Diệm
Ngàn
Phố
790
1961-
1981,
1997-
2004
4480 5,67 20/09/02 5,28 6,68 21/07/1999
13 Kẻ Gỗ Rào Cái 229
1959-
1975
1510 6,59 4/10/1972 0,200 0,873 12/8/1967
1.2.7. Đặc điểm nước dưới đất
Theo Chương trình KC.12, trữ lượng động tự nhiên của lưu vực sông Cả
(phần trong lãnh thổ Việt Nam) khoảng 127,3 m3/s hay 4,02 km3/năm, tương ứng
với mô đun 7,0l/s.km2. Ở vùng Vinh - Cầu Cấm khoảng 0,386 m3/s hay 3,68 l/s.km2
và trữ lượng tiềm năng khai thác dự báo khoảng 0,366 m3/s hay 3,50 l/s.km2. Theo
đề tài 01-ĐLNN, trữ lượng động tự nhiên của lưu vực sông Cả trên diện tích 22.555
km
2
(bao gồm các khu địa chất thuỷ văn từ Nghệ An đến Hà Tĩnh) khoảng
10.586.010 m
3
/ngày hay 122,5 m
3/s, tương ứng với mô đun 5,43 l/s.km2 và tổng
lượng 3,86 km3/năm. Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 8.067.408 m3/ngày,
hay 93,4 m
3/s, tương ứng với mô đun 4,14 l/s.km2 và tổng lượng 2,95 km3/năm.
Khả năng khai thác nước ngầm trên lưu vực sông Cả được đưa ra trong Bảng 2 -5.
Bảng 1-5: Khả năng khai thác nước ngầm trên lưu vực sông Cả
Vùng
Thƣợng sông
Cả
Thƣợng lƣu
sông Hiếu
Trung lƣu sông
Hiếu
Sông La Đồng bằng
Q(l/s-km
2
) 2,2 3,5 2,8 2,7 3,0
Độ sâu có thể (m) 30 30 25 30 15
Nước dưới đất vùng sông Cả chỉ có thể khai thác để phục vụ cấp nước sinh
hoạt, công nghiệp và kinh tế, khai thác để phục vụ sản xuất nông nghiệp sẽ phải đầu
tư tốn kém.
28
(Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi)
Hình 1-6: Bản đồ tiềm năng trữ lượng nước ngầm lưu vực sông Cả
1.2.8. Tình hình kinh tế -xã hội
1.2.8.1. Dân số
Theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên đến năm 2020 là 1,02%. Dự kiến đến năm 2020, toàn tỉnh có khoảng hơn
3.229.000 người, trong đó thành thị chiếm khoảng 17,0%.
1.2.8.2. Kinh tế xã hội
a. Trồng trọt
Tương lai năm 2020 sản xuất lương thực được coi là nhiệm vụ quan trọng,
nhằm đảm bảo an ninh lương thực, tiến tới có hàng hoá xuất khẩu. Khai thác tối đa
diện tích có khả năng sản xuất lương thực ở các huyện miền núi để giải quyết nhu
cầu lương thực tại chỗ, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa
29
học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cụ thể đối với từng
loại cây trồng như sau:
- Lúa: Diện tích lúa gieo trồng sẽ đến 2020 sẽ ổn định từ 200.000-205.000ha,
trong đó: Lúa Đông Xuân diện tích ổn định từ 99.000-100.000ha; lúa Hè Thu diện
tích ổn định từ 72.000-75.000ha và lúa Mùa 28.000-30.000ha.
- Cây ngô: Từ khi vụ đông đã trở thành vụ sản xuất chính, cây ngô chiếm vị
trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở Nghệ An. Cây ngô trong mấy năm qua đã
tăng nhanh cả về diện tích và sản lượng, tuy năng suất còn thấp, song nó đã khẳng
định hướng tập trung đầu tư thâm canh đối với cây ngô là hợp lý.
- Cây rau thực phẩm: Tập trung phát triển các vùng rau chuyên canh, với quy
mô khoảng 30.000ha theo hướng thâm canh tăng năng suất, ở khu vực vành đai
thành phố, thị xã và các khu đô thị, kinh tế, khu công nghiệp và các xã đồng bằng
ven biển để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong vùng.
- Cây công nghiệp ngắn ngày:
+ Cây lạc: Là cây công nghiệp ngắn ngày chủ lực của vùng, phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu và công nghiệp chế biến dầu thực
vật, mở rộng diện tích và trồng thành các khu tập trung. Thực hiện đầu tư thâm canh
cao trên các vùng lạc tập trung ở Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Thanh
Chương, Anh Sơn,... bằng việc sử dụng các giống lạc mới có năng suất cao, chất
lượng tốt, đầu tư phân bón, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Cây công nghiệp ngắn ngày khác: Cây mía, vừng, sắn, thuốc lá là các cây
công nghiệp ngắn ngày truyền thống cũng được chú trọng phát triển.
+ Cây mía: Chủ yếu tập trung ở phía Nghệ An đảm bảo cung cấp nguyên liệu
cho 3 nhà máy trên địa bàn hoạt động là:
Nhà máy đường Phủ Quỳ 14.000 tấn/ngày (2020).
Nhà máy đường Sông Con từ 1.600 tấn/ngày lên 2.500 tấn/ngày
Nhà máy đường Sông Lam ổn định công suất 750 tấn/ngày (từ năm 2011).
30
Thời gian hoạt động là 150 ngày (thực ép 125-130 ngày), sản lượng nguyên
liệu cần 2,1-2,3 triệu tấn với năng suất mía từ 60-80 tấn/ha quy mô vùng nguyên
liệu dự kiến 2016-2020 ổn định với diện tích 29.200 ha.
- Cây công nghiệp dài ngày: Đẩy mạnh trồng mới diện tích cao su, cà phê, hồ
tiêu ở nơi có điều kiện mở rộng diện tích.
+ Chè: Nghệ An là một trong những tỉnh có diện tích chè lớn ở vùng Bắc
Trung Bộ, chè được xác định là một trong những cây công nghiệp chủ lực mà tỉnh
đang tập trung đẩy nhanh tốc độ trồng mới để đạt 13.000 ha năm 2020. Diện tích
chè tập trung chủ yếu ở các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông và một
phần ở các huyện Quỳ Hợp, Quế Phong, chè chất lượng cao ở Kỳ Sơn.
+ Cây cao su: Tập trung phát triển cây cao su ở các vùng Nghĩa Đàn, Thái
Hoà, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quế Phong, Yên Thành, Quỳnh Lưu.
- Cây ăn quả: Tập trung ưu tiên phát triển các loại cây ăn quả chủ lực (bưởi,
cam, dứa...).
+ Bưởi Phúc Trạch chủ yếu ở vùng Hương Khê, mở rộng thử nghiệm thêm ở
một số vùng khác như Vũ Quang, thượng Can Lộc.
+ Cam bù: Giai đoạn 2011- 2020 trồng mới ở Hương Sơn và Vũ Quang,
trong đó Hương Sơn chiếm 80% diện tích Cam được xác định là cây ăn quả chủ lực
của Nghệ An vì điều kiện sinh thái ở Nghệ An khá thích hợp với cây cam, nhân dân
có kinh nghiệm sản xuất, do đó cam được trồng hầu khắp các nơi trong tỉnh và có
vùng sản xuất tập trung lớn ở Phủ Quỳ.
Bảng 1-6: Bố trí diện tích gieo trồng năm 2020
Vùng
Fcanh
tác
HN
Vụ đông xuân Vụ thu mùa
Vụ
Đông
Cây
HN
Cây
lâu
năm
Tổng Lúa Màu Tổng
Lúa
HT
Lúa
mùa
Màu
Tổng 238514 78788.6 62004.9 45411.4 102674 28692.5 33530.1 34814.6 26190 68087.6 108618
Nguồn: Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến 2015 và định hướng đến 2020
31
b. Chăn nuôi
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng đầu tư hướng thâm canh, sản xuất
hàng hóa. Phát triển đa dạng các loại gia súc, gia cầm; kết hợp tăng quy mô đàn và
cải tạo chất lượng đàn; quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung tạo giá trị hàng hóa;
đảm bảo công tác thú y, xử lý môi trường; gắn phát triển chăn nuôi với các cơ sở
chế biến, giết mổ tập trung. Phấn đấu tăng giá trị ngành chăn nuôi đến năm 2020
đưa chăn nuôi trở thành ngành chính trong nông nghiệp, chiếm tỷ trọng 40%.
Bảng 1-7: Dự kiến đàn gia súc, gia cầm năm 2020
Tỉnh Nghệ An
Năm 2020
Trâu Bò Lợn Gia cầm
Tổng 509 711 1 509 517 2 654 022 2 6195 294
Nguồn: Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020
c. Thuỷ sản
Ngành thuỷ sản đang là ngành có ưu thế phát triển cả hai phương diện đánh
bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng khai thác ở mức
50.000-55.000 tấn/năm, tăng nhanh sản lượng nuôi trồng lên khoảng 50 ngàn tấn
vào năm 2020 để đạt tổng sản lượng thuỷ hải sản 100-105 ngàn tấn vào năm 2020.
- Về khai thác:
+ Phấn đấu đến năm 2020 có 800 tàu có công suất trên 90 CV, củng cố, bố
trí tàu thuyền khai thác theo tuyến, theo vùng, sắp xếp lại nghề nghiệp khai thác; du
nhập nghề mới và đổi mới công nghệ, dự báo ngư trường nhằm khai thác bền vững,
đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở đóng tàu, sửa chữa tàu thuyền công suất lớn
để có thể phục vụ đánh bắt xa bờ.
- Về nuôi trồng:
+ Phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển một cách bền vững. Đẩy mạnh
chương trình nuôi cá lồng trên biển với quy mô lớn, tập trung các vùng quanh đảo
Ngư (Cửa Lò), Quỳnh Lưu,...
32
+ Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, phấn đấu đến năm 2020
diện tích nuôi nước ngọt đạt trên 27.000ha, trong đó diện tích nuôi rô phi khoảng
2.700ha.
+ Phấn đấu đến năm 2020, ổn định diện tích nuôi mặn lợ với diện tích 3.000-
3.600ha, trong đó nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh 1.8002.000 ha.
Bảng 1-8: Diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2020
TT Tên vùng
Diện tích 2020
Tổng Ngọt Lợ
1 Vùng I: Thượng sông Cả 1.170 1.170 0
2 Vùng II: Trung sông Cả 4.852 4.852 0
3 Vùng III: Sông Hiếu 4.408 4.408 0
3.1 TV III-1: Thượng sông Hiếu 688 688 0
3.2 TV III-2: Trung, hạ s.Hiếu 3.720 3.720 0
4 Vùng IV: Diễn Yên Quỳnh 8.048 6.338 1.710
5 Vùng V: Nam Hưng Nghi 4.622 4.422 200
6 Vùng VI: Nam Đức 169 169 0
Nguồn:QH phát triển thuỷ sản tỉnh Nghệ An đến 2015 và định hướng đến 2020
d. Công nghiệp
Để có cơ cấu hiện đại phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
lưu vực. Nhằm vào chế biến sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp vật liệu
xây dựng, khai khoáng sẽ trở thành những điểm nhấn về kinh tế trên lưu vực. Theo
quy hoạch phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Nghệ An - Hà
Tĩnh nằm trong lưu vực sông Cả. Các ngành công nghiệp chủ yếu và các khu công
nghiệp sẽ được mở rộng xây dựng mới trên lưu vực như sau:
+ Công nghiệp khai khoáng:
- Khai thác thiếc Quỳ Hợp công suất 4.000 tấn/năm bao gồm cả khu mỏ
tuyến quặng và nhà máy luyện thiếc Quỳ Hợp.
- Khai thác than ở Khe Bố công suất 10.000 tấn/năm.
+ Công nghiệp luyện kim:
33
Phát triển công nghiệp luyện kim theo hướng hiện đại, ưu tiên sản xuất các
sản phẩm phục vụ ngành đóng tàu, cơ khí, xây dựng. Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư. Xây dựng khu liên hợp luyện kim với công nghệ hiện đại,
công suất 10 triệu tấn thép/năm, phân làm hai giai đoạn: giai đoạn I xây dựng nhà
máy cán thép nguội công suất 1 triệu tấn/năm, giai đoạn II xây dựng nhà máy thép
liên hợp có công suất 10 triệu tấn thép/năm, phù hợp tiến độ của dự án khai thác mỏ
sắt Thạch Khê. Sản phẩm chủ yếu: Thép phôi, thép cán, thép ống, thép hình...
+ Công nghiệp vật liệu xây dựng:
Xây dựng các nhà máy chế biến thủy tinh, chế biến thạch cao. Ưu tiên phát
triển gạch không nung để bảo đảm khoảng 50% nhu cầu gạch xây. Xây dựng các
nhà máy sản xuất gạch nung theo công nghệ lò tuynel, nhà máy khai thác khoáng
chất Serict và sản xuất các vật liệu xây dựng khác như vật liệu xây, lợp, đá, cát,
sỏi...
+ Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản:
Nghiên cứu xây dựng mới và mở rộng các nhà máy hiện có chế biến thuỷ sản
đông lạnh, thực phẩm đồ hộp, hoa quả xuất khẩu, chế biến thức ăn gia súc, chế biến
tinh bột sắn, chế biến dầu ăn, chế biến mủ cao su, tinh dầu trầm, côlôphan Củng
cố và phát triển nhà máy nước khoáng, nhà máy rau quả.
+ Tiểu thủ công nghiệp:
Phát triển tiểu thủ công nghiệp (cơ khí, dịch vụ sửa chữa nhỏ phục vụ nông
nghịêp, xây dựng, giao thông vận tải, nhu cầu dân sinh...), khôi phục các làng nghề
truyền thống (mộc, đan, chế biến hải sản...); khuyến khích, du nhập các nghề tiểu
thủ công nghiệp mới.
+ Các khu công nghiệp đã hình thành và sẽ hình thành trên lưu vực:
- Khu công nghiệp tổng hợp Bắc Vinh quy mô hiện tại 60,6 ha, tương lai
năm 2020 sẽ mở rộng lên 143 ha.
34
- Khu công nghiệp Nam Sông Cấm quy mô hiện tại 100 ha, tương lai năm
2020 mở rộng lên 327,8 ha.
- Khu công nghiệp Cửa Lò năm 2020 quy mô là 40,5 ha.
- Khu công nghiệp Đông Hồi năm 2020 quy mô 1200 ha.
Ba cụm công nghiệp tổng hợp Phủ Quỳ - Nghĩa Đàn. Toàn bộ diện tích xây
dựng các khu công nghiệp nằm trên lưu vực sẽ trở thành nơi thu hút lao động và các
dịch vụ, đô thị kèm theo.
Bảng 1-9: Quy mô các khu công nghiệp đến 2020
TT Tên các khu công nghiệp Địa điểm
Quy mô (ha)
2020
I VÙNG I: THƯỢNG SÔNG CẢ 65
A Khu công nghiệp tập trung
B Cụm công nghiệp-TTCN 65
1 Bồng Khê
Con Cuông
23
2 Yên Khê 35
3 Thạch Giám Tương Dương 7
II VÙNG II: TRUNG SÔNG CẢ 229,8
A Khu công nghiệp tập trung 200
1 Khu công nghiệp Tri Lễ Anh Sơn 200
B Cụm công nghiệp-TTCN 29,8
1 Thanh Ngọc Thanh Chương
2 Khai Sơn Anh Sơn 14,8
3 Đỉnh Sơn Anh Sơn 15
III VÙNG III: VÙNG SÔNG HIẾU 189,5
3.1 - Tiểu vùng III-1: Thượng sông Hiếu 69,5
A Khu công nghiệp tập trung
B Cụm công nghiệp-TTCN 69,5
1 Thị trấn Quỳ Châu
Quỳ Châu
19,5
2 Tân Hương 30
3 Đỏn Cớn Quế Phong 20
3.2 - Tiểu vùng III-2: Trung Hạ sông Hiếu 620
A Khu công nghiệp tập trung 500
1 KCN Phủ Quỳ Quỳ Hợp 200
2 Khu công nghiệp Sông Dinh Quỳ Hợp 300
B Cụm công nghiệp-TTCN 120
1 Châu Hồng
Quỳ Hợp
15
2 Tam Hợp 15
35
TT Tên các khu công nghiệp Địa điểm
Quy mô (ha)
2020
3 Nghĩa Xuân 25
4 Nghĩa Mỹ Nghĩa Đàn 30
5 Đồng Văn
Tân Kỳ
20
6 Nghĩa Dũng 15
IV VÙNG IV: DIỄN YÊN QUỲNH 1965,5
A Khu công nghiệp tập trung 1790
1 Khu công Đông Hồi Quỳnh Lưu 1200
2 Khu công nghiệp Diễn Thọ Diễn Châu 590
B Cụm công nghiệp-TTCN 175,5
1 Diễn An
Diễn Châu
11,8
2 Diễn Kỷ 28
3 Quỳnh Hồng
Quỳnh Lưu
35
4 Quỳnh Giang 28,7
5 Công Thành A,b
Yên Thành
32
6 Đồng Thành 15
7 Hoà Sơn Đô Lương 15
8 Lạc Sơn Đô Lương 10
V VÙNG V: NAM HƯNG NGHI 1516,0
A Khu công nghiệp tập trung 1291,5
1 Khu công nghiệp Bắc Vinh Tp Vinh 143,1
2 Khu công nghiệp Nam sông Cấm 327,8
3 Khu công nghiệp Nghi Hưng Nghi Lộc 600
4 KCN Nghi Đồng Nghi Lộc 180
5 Khu công nghiệp Cửa Lò TX Cửa Lò 40,5
B Cụm công nghiệp-TTCN 224,5
1 Hưng Lộc
Tp,Vinh
8,9
2 Hưng Đông 39,5
3 Trường Thạch
Nghi Lộc
20
4 Đồng Trộ 20,1
5 Cồn Lăng 20
5 Đồng Mẫn
Nam Đàn
26
6 Vân Diên 10
7 Cửa Hội Cửa Lò 30
8 Hưng Tây Hưng Nguyên 50
VI VÙNG VI: NAM ĐỨC 10
A Khu công nghiệp tập trung
B Cụm công nghiệp-TTCN
1 Cụm công nghiệp Trường Sơn H. Đức Thọ 10
Nguồn: Hiện trạng và định hướng phát công nghiệp tỉnh Nghệ An đến 2020
36
e. Sử dụng đất
Bảng 1-10: Quy hoạch sử dụng đất đến 2020
TT Mã số sử dụng đất Tổng
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 2 056 693
1 Đất nông nghiệp 1 668 910
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 346 797.1
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 238 514
1.1.1.1 Đất trồng lúa 97 425.4
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 141 034
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 108 618
1.2 Đất lâm nghiệp 1 309 344
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 11 361.3
1.4 Đất làm muối 607.8
1.5 Đất nông nghiệp khác 904.9
2 Đất phi nông nghiệp 198 985
2.1 Đất ở 30 878.6
2.2 Đất chuyên dùng 108 074.7
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 416.5
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 9 256.1
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 50 356.9
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 117.3
3 Đất chưa sử dụng 189 955
4 Đất có mặt nước ven biển (quan sát) 0
Nguồn: Hiện trạng và định hướng phát nông nghiệp tỉnh Nghệ An
1.3. Tình hình xâm nhập mặn
Theo số liệu quan trắc của trạm Ba ra Nam Đàn (cống lấy nước từ sông Cả
để tưới cho vùng Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc và Thành phố Vinh), mùa kiệt
mực nước sông Cả tại Nam Đàn có năm xuống đến mức +0,7m (theo thiết kế mực
nước thượng lưu cống là +1,10m), do mực nước xuống thấp nên mặn xâm nhập
theo cửa sông Cả (Cửa Hội) lên tận vùng Yên Xuân huyện Hưng Nguyên. Trong
khi đó 2 bên bờ sông đoạn này có nhiều trạm bơm lấy nước để phục vụ nông nghiệp
phải ngừng hoạt động hoặc tranh thủ những lúc nước chảy xuôi có độ mặn nhỏ để
bơm, việc nước sông kiệt tạo điều kiện mặn xâm nhập sâu nội địa gây ảnh hưởng
lớn đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
37
Khu vực hạ lưu sông Cả, đặc biệt vùng cửa sông mặn xâm nhập khá sâu vào
nội địa do tác động thủy triều. Vào mùa khô, lượng nước ngọt phía thượng lưu nhỏ,
ranh giới xâm nhập mặn vào đến Chợ Tràng cách cửa biển 32km với độ mặn trung
bình 1 – 1,50/00. Diễn biến xâm nhập mặn vùng hạ du khu vực nghiên cứu phụ thuộc
vào thủy triều và lưu lượng nước ngọt thượng nguồn đổ về: Trên sông Cả tại dòng
chính, lưu lượng kiệt xuất hiện tháng III hoặc tháng IV nhưng trên sông Ngàn Phố,
Ngàn Sâu thuộc hệ thống sông La lưu lượng kiệt thường không xuất hiện đồng bộ
với dòng chính trên sông Cả. Thủy triều đem theo nước biển mặn xâm nhập qua cửa
sông làm tăng nồng độ muối gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
Thống kê tài liệu nghiên cứu cho thấy năng suất lúa giảm khi độ mặn nước tưới nội
đồng tăng. Ngoài ra độ mặn còn ảnh hưởng đến tính chất lý hóa của nước như trọng
lượng riêng, độ dẫn điện, độ truyền âm, độ hòa tan chất khí, và nguy cơ tồn vong
của hệ sinh thái nước ngọt.
Nhiễm mặn gây ra nhiều thiệt hại và ảnh hưởng đến sản xuất lúa, nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân vùng ven biển. Để đánh giá chính xác thiệt hại rất
khó khăn, vì quá trình nhiễm mặn xảy ra trong thời gian dài, bên cạnh đó lại không
được chính quyền địa phương đánh giá hàng năm. Do đó, ở đây chỉ đánh giá mang
tính tương đối để làm rõ thêm thiệt hại do quá trình xâm nhập mặn.
Những năm trước đây, khi chưa có hệ thống cống và hệ thống đê ngăn mặn
giữ ngọt thì hàng năm mặn xâm nhập vào, làm cho khu vực nghiên cứu khó khăn về
sản xuất và sinh hoạt. Diện tích có đến hàng trăm hecta đất không thể sản xuất
được, phải để hoang. Sau này có hệ thống đê và cống ngăn mặn, tất cả các diện tích
hoang hoá đều được sử dụng, vùng có địa hình thấp thì làm hồ nuôi trồng thủy sản,
vùng địa hình cao hơn thì sản xuất lúa. Tuy các công trình đã được xây dựng song
mặn vẫn nhiễm vào theo các trường hợp đã nêu ở trên với mức độ nào đó. Bên cạnh
đó, do thời tiết khí hậu ngày càng phức tạp, bão, triều cường, hạn hán đã làm tăng
mức độ nhiễm mặn lên. Do vậy, hàng năm thiệt hại do nhiễm mặn vẫn xảy ra và là
vấn đề đáng được quan tâm.
38
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH MIKE 11
2.1. Các phƣơng trình cơ bản
MIKE 11 do DHI Water & Environment (Đan Mạch) phát triển, là một gói
phần mềm kỹ thuật chuyên môn để mô phỏng lưu lượng, chất lượng nước và vận
chuyển bùn cát ở cửa sông, sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các vật thể nước khác.
MIKE 11 là mô hình động lực, một chiều được sử dụng nhằm phân tích chi
tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho sông và hệ thống kênh dẫn đơn giản hay phức
tạp. Với môi trường đặc biệt thân thiện, linh hoạt và tốc độ tính toán khá cao, MIKE
11 cung cấp một môi trường thiết kế hữu hiệu về kỹ thuật công trình, tài nguyên
nước, quản lý chất lượng nước và các ứng dụng phục vụ cho quy hoạch.
Mô-đun mô hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của hệ thống mô
hình MIKE 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các mô-đun bao gồm: dự báo lũ,
truyền tải khuyếch tán, chất lượng nước và các mô-đun vận chuyển bùn lắng không
cố kết. Mô-đun HD giải các phương trình tổng hợp theo phương đứng để đảm bảo
tính liên tục và bảo toàn động lượng (momentum), nghĩa là giải hệ phương trình
Saint Venant.
* Các ứng dụng liên quan đến mô - đun HD bao gồm:
+ Dự báo lũ và vận hành hồ chứa,
+ Các phương pháp mô phỏng kiểm soát lũ,
+ Vận hành hệ thống tưới và tiêu thoát bề mặt,
+ Nghiên cứu sóng triều và nước dâng do mưa ở sông và cửa sông.
Đặc trưng cơ bản của hệ thống mô hình MIKE 11 là cấu trúc mô-đun tổng
hợp với nhiều loại mô - đun được thêm vào mô phỏng các hiện tượng liên quan đến
hệ thống sông.
Ngoài các mô-đun HD đã mô tả ở trên, MIKE bao gồm các mô-đun bổ sung
đối với:
39
+ Thủy văn,
+ Tải khuyếch tán,
+ Các mô hình về chất lượng nước,
+ Vận chuyển bùn cát có cố kết (có tính dính),
+ Vận chuyển bùn cát không có cố kết (không có tính dính).
* Phương trình cơ bản và phương pháp giải
Phương trình cơ bản của mô hình để tính toán cho trường hợp dòng không ổn
định là hệ phương trình bao gồm phương trình liên tục và phương trình động lượng
(hệ phương trình Saint Venant) với các giả thiết:
+ Dòng chảy thay đổi từ từ dọc theo lòng dẫn để áp suất thuỷ tĩnh chiếm ưu
thế, gia tốc theo chiều thẳng đứng được bỏ qua.
+ Trục của lòng dẫn được coi như một đường thẳng.
+ Độ dốc đáy lòng dẫn nhỏ và đáy cố định, bỏ qua hiện tượng xói và bồi.
+ Có thể áp dụng hệ số sức cản của dòng chảy rối đều, ổn định cho dòng
không ổn định để mô tả các tác động của lực cản.
+ Chất lỏng không nén được và có khối lượng không đổi trong toàn dòng
chảy.
* Phương trình liên tục:
(2.1)
* Phương trình động lượng
(2.2)
q
t
A
x
Q
2
2
0
AR
Q
gQ QAQ h
gA
t x x C
40
Trong đó: Q: Lưu lượng (m3/s),
A: Diện tích mặt cắt (m2),
q: Lưu lượng nhập lưu trên một đơn vị chiều dài dọc sông (m2/s),
C: Hệ số Chezy,
α: Hệ số động lượng,
R: Bán kính thuỷ lực (m).
* Phương pháp giải hệ phương trình Saint Venant
Hệ phương trình Saint Venant là một hệ gồm hai phương trình vi phân đạo
hàm riêng phi tuyến bậc nhất. Trong trường hợp tổng quát, hệ phương trình có dạng
này không giải được bằng phương pháp giải tích, do đó người ta giải phương trình
này bằng phương pháp gần đúng (phương pháp số hoá) và MIKE11 cũng dùng
phương pháp này để giải hệ phương trình Saint-Venant với lược đồ sai phân hữu
hạn 6 điểm sơ đồ ẩn Abbott-Inoescu.
Hình 2-1: Sơ đồ sai phân 6 điểm Abbott
* Phương trình liên tục
Trong phương trình liên tục, ta có
(2.3)
q
t
h
b
x
Q
t
h
b
t
A
41
Sai phân hoá phương trình trên tại bước thời gian thứ (n+1/2), ta thu được các
phương trình sai phân:
(2.4)
(2.5)
Với b trong phương trình (2.3) được tính theo công thức:
(2.6)
Trong đó: A0j: Diện tích mặt phân cách giữa 2 điểm lưới j-1 và điểm lưới j
A0j+1: Diện tích mặt phân cách giữa 2 điểm lưới j và điểm lưới j+1
Δ2xj: Khoảng cách giữa hai điểm lưới j-1và j+1
Thế vào các phương trình sai phân, rút gọn các hệ số, được phương trình:
(2.7)
Với α, β, γ là hàm của b và δ, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào giá trị Q và h tại bước
thời gian n và giá trị Q tại bước thời gian n+1/2.
Hình 2-2: Sơ đồ sai phân 6 điểm Abbott cho phương trình liên tục
j
n
j
n
j
n
j
n
j
x
QQQQ
x
Q
2
2
)(
2
)( 1
1
11
1
1
t
hh
t
h
n
j
n
j
1
j
jj
x
AA
b
2
1,00
j
n
jj
n
jj
n
jj QhQ
1
1
11
1
42
* Phương trình động lượng
Sai phân hoá phương trình động lượng:
(2.8)
(2.9)
(2.10)
Để xác định thành phần bậc 2 trong phương trình trên, sử dụng phương trình gần
đúng:
(2.11)
Với θ là hệ số do người sử dụng tự xác định (hệ số này được ghi trong mục
Default value của mô đun HD và có mặc định từ 0 đến 1). Thế vào các phương trình
sai phân và rút gọn các hệ số, được phương trình động lượng viết dưới dạng:
(2.12)
Trong đó:
Từ đó, khi viết các phương trình này với đầy đủ các bước thời gian, thu được
một ma trận tính toán. Sử dụng công cụ toán học giải các ma trận để tìm nghiệm của
bài toán. Tính ổn định của phương pháp sai phân hữu hạn để giải hệ phương trình
Saint Venant được bảo đảm khi các điều kiện sau được thoả mãn: Số liệu địa hình
phải tốt, giá trị cho phép tối đa với Δx (dx-max) được lựa chọn trên cơ sở này. Bước
t
QQ
t
Q
n
j
n
j
1
j
n
j
n
j
x
A
Q
A
Q
x
A
Q
2
)(
2/1
1
2
2/1
1
2
2
j
n
j
n
j
n
j
n
j
x
hhhh
x
h
2
2
)(
2
)( 1
1
11
1
1
n
j
n
j
n
j
n
j QQQQQ .).1(..
12
j
n
jj
n
jj
n
jj hQh
1
1
11
1
),,,,,,,,,,,(
)(
),,,,,(
)(
2/1
11
2/1
11
n
j
n
j
n
j
n
j
n
jj
j
n
jj
j
QhQQhqtxAf
Af
RACxtQf
Af
43
thời gian Δt cần thiết đủ nhỏ để điều kiện ổn định Courant được thoả mãn. Tuy
nhiên, khi giải hệ phương trình Saint Venant với sơ đồ ẩn thì điều kiện ổn định
Courant không nhất thiết phải thoả mãn.
Hình 2-3: Sơ đồ sai phân 6 điểm cho phương trình động lượng
Ngoài ra trong mô hình MIKE 11 còn sử dụng các phương trình Darcy,
phương trình Poisson cho tính toán dòng chảy nước ngầm.
Công thức dùng để tính toán được lập từ việc sai phân hóa hệ phương trình
(2.1) và phương trình (2.2). Do vậy, các sông trong hệ thống được chia thành các
đoạn có chiều dài từ 1000 - 2000 m, trong mỗi đoạn sông đặc trưng mặt cắt thay đổi
không đáng kể, không có dòng chảy tập trung chảy vào. Bước thời gian tính toán
.
Việc sai phân hóa hệ phương trình cơ bản (2.1) và phương trình (2.2) được
thực hiện cho mỗi đoạn sông, sau khi sai phân, ở mỗi đoạn sông thu được một hệ
phương trình bậc nhất với các ẩn số lưu lượng Q và mực nước H ở hai đầu.
Hệ phương trình (2.1) và phương trình (2.2) được sai phân hóa, mạng sông
được chia thành các đoạn, trong mỗi đoạn có các đặc trưng lòng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvan_quachthithanhtuyet_2015_9781_1869474.pdf