MỞ ĐẦU.1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn. . 2
2.1 Nghiên cứu ngoài nước. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 6
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu. 7
5. Câu hỏi nghiên cứu . 7
6. Giả thuyết nghiên cứu: . 7
7. Phương pháp nghiên cứu:. 8
8. Những đóng góp mới của luận văn. . 9
9. Ý nghĩa của nghiên cứu. . 10
10. Kết cấu luận văn
.10
NỘI DUNG CHÍNH. 11
Chương 1. Cơ sở lý luận về mô hình can thiệp trẻ tự kỷ.11
1.1 Khái niệm công cụ. 11
1.1.1 Trẻ tự kỷ.11
1.1.2 Rối loạn tự kỷ. . 12
1.1.3 CTXH . 12
1.1.4 Mô hình và mô hình CTS. 14
1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu. 14
1.3 Khái quát chung về can thiệp sớm và tự kỷ. .19
1.3.1.Một vài đặc điểm về can thiệp sớm
.19
1.3.2 Khái quát và phân loại tự kỷ. 22
1.3.3 Đặc điểm trẻ Tự kỷ. 23
1.3.4 Dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ .
1.3.5 Tiêu chuẩn đánh giá tự kỷ .
Chương 2. Thực trạng hoạt động can thiệp cho trẻ tự kỷ tại Trường mầm non
chuyên biệt Biển Dương .
34 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá mô hình can thiệp cho trẻ tự kỷ tại trường mầm non chuyên biệt biển dương – TP Vinh – Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực
hiện tại Viện Khoa Học xã hội Việt Nam vào tháng 4/2009. Trong nghiên cứu của mình,
nhóm tác giả đã đề cập đến quá trình phát triển ngôn ngữ trẻ nhỏ (từ sơ sinh đến 6 tuổi).
Những vấn đề cơ bản về khuyết tật ngôn ngữ. Các cơ sở lý luận về phương pháp sửa tật
ngôn ngữ và phát hiện sớm – can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ. Tuy nhiên đề
tài chủ yếu tập trung vào bài tập và cách thức triển khai, những yếu tố như vai trò cán
bộ hướng dẫn, giáo viên giáo dục đặc biệt, nhân viên CTXH trong việc thực hiện bài tập
vẫn chưa được chú ý phân tích nhiều[15].
Ngoài các nghiên cứu lý luận, luận văn còn tham khảo luận án của Lê Văn Tạc
về “Xây dựng mô hình Trường hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật”.
Thực hiện nghiên cứu trên cơ sở phân tích pháp lý của các văn bản pháp luật và dưới
luật của nhà nước đến các văn bản quốc tế cùng thực tiễn hỗ trợ hòa nhập cho nhóm trẻ
khuyết tật. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích tại 3 huyện, đại diện cho 3 vùng
miền, cho thấy nhu cầu trực tiếp hỗ trợ giáo viên dạy hòa nhập là vấn đề cấp bách. Như
vậy thông qua mô hình nghiên cứu của nhóm đã có nhiều đóng góp vào phát triển thực
hành ứng dụng trong hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nhóm trẻ khuyết tật[29].
Với đề tài nghiên cứu "Một số đặc điểm lâm sàng của trẻ tự kỷ từ 18 tháng đến
36 tháng tuổi" của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang- Bệnh viện Nhi Trung ương.
Nghiên cứu thực hiện khảo sát trên 251 trẻ tự kỷ tuổi 18 đến 36 tháng. Thông qua quá
trình điều tra, nghiên cứu đã đưa ra kết quả cụ thể nam bị tự kỷ nhiều hơn nữ, tỷ lệ trẻ tự
kỷ ở mức độ nặng cao (85,7%)[9, tr.58]. Những kết quả thu được từ nghiên cứu đã
6
mang lại cách nhìn tổng quát về trẻ tự kỷ, cung cấp kiến thức nền tảng về trẻ tự kỷ.
Nghiên cứu trở thành tài liệu đáng tin cậy cho những người quan tâm và hoạt động
trong lĩnh vực này.
Trong các công trình nghiên cứu về trẻ tự kỷ, “ Nghiên cứu nhận thức của trẻ tự
kỷ tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Ngô Xuân Diệp tiến hành được đánh giá là
có nhiều đóng góp với công tác hỗ trợ, giúp đỡ trẻ tự kỷ tại nước ta. Ngoài ra tác giả
Nguyễn Minh Đức với “Những khoảnh khắc lóe sáng trong tương tác mẹ con của trẻ có
nét tự kỷ ở Việt Nam” đã góp phần rất lớn về mặt lý luận cũng như đề xuất các phương
pháp trị liệu đối với các trẻ tự kỷ tại nước ta. Những nghiên cứu của các tác giả này đã
được tìm hiểu và ứng dụng vào các trường chuyên biệt dành cho trẻ tự kỷ trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh[9].
Ngoài ra trong cuốn “Tự kỷ cảm thông và yêu thương” của tác giả Lê Hưng và
các cộng sự. Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 đã giúp tôi có
thêm nhiều kiến thức nền tảng cho nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng mô hình can thiệp cho trẻ tự kỷ tại
Trường Mầm non Biển Dương.
Đánh giá kết quả đã đạt được trong quá trình triển khai các chương trình hoạt động.
Tìm hiểu vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình can thiệp sớm cho trẻ
tự kỷ tại Trường mầm non chuyên biệt Biển Dương.
3.2 Nhiệm vụ:
Xây dựng cơ sở lý luận và hoàn thiện bộ công cụ đánh giá mô hình CTS cho Trẻ Tự
kỷ
Mô tả thực hiện hoạt động can thiệp trẻ tự kỷ của nhân viên công tác xã hội bán chuyên
tại Trường Mầm non chuyên biệt Biển Dương (đối tượng, mục tiêu của CTS, các hoạt động
chính của mô hình)
Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động mô hình CTS cho Trẻ Tự kỷ tại Trường Mầm Non
Biển Dương.
7
Chỉ ra vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện hoạt động can thiệp cho
trẻ tự kỷ tại TMNBD
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại Trường Mầm
Non Chuyên Biệt Biển Dương.
Khách thể: Trẻ Tự Kỷ
Cán bộ nhân viên công tác xã hội bán chuyên trong TMNCB Biển
Dương
Gia đình trẻ tự kỷ
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại Trường Mầm
Non Chuyên Biệt Biển Dương.
Thời gian nghiên cứu: từ 4/2016 -10/2016
Không gian: Trường Mầm Non Chuyên Biệt Biển Dương – số 72 Phường Hà
Huy Tập – TP Vinh – Nghệ An.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Các hoạt động can thiệp cho trẻ tự kỷ của nhân viên công tác xã hội bán chuyên tại
Trường Mầm non chuyên biệt Biển Dương được triển khai như thế nào?
Kết quả thực hiện hoạt động can thiệp cho trẻ tự kỷ của nhân viên công tác xã hội
bán chuyên tại Trường Mầm non chuyên biệt Biển Dương có những ưu điểm và hạn chế
gì?
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết 1: Các hoạt động can thiệp hỗ trợ trẻ tự kỷ của nhân viên công tác xã hội
bán chuyên được thực hiện theo chu trình can thiệp sớm gồm ba giai đoạn: hoạt động
phát hiện, chẩn đoán sớm; hoạt động đánh giá phát triển và lập kế hoạch cá nhân; hoạt
động thực hiện kế hoạch; hoạt động đánh giá lại và chuyển sang chương trình mới.
Trong quá trình can thiệp nhân viên công tác xã hội bán chuyên cùng ban giám hiệu tiến
hành Những hoạt động này được thực hiện một cách tuần tự, khép kín, đôi khi có hai
8
hoạt động được thực hiện song song như có thể vừa thực hiện hoạt động vừa đánh giá
xem chương trình có phù hợp và hiệu quả không để có những điều chỉnh, bổ sung phù
hợp.
Giả thuyết 2: Trong hoạt động can thiệp hỗ trợ trẻ tự kỷ tại Trường Mầm Non
Biển Dương thực hiện và đã đạt được nhiều thành công trong việc trị liệu cho trẻ tạo
cho trẻ có nhiều cơ hội phát triển và hòa nhập xã hội. Tuy nhiên, mô hình còn tồn tại
một số hạn chế như: chưa thực hiện tốt công tác phát hiện sớm, chưa huy động được tối
đa sự tham gia của gia đình, chưa có sự kết nối chặt chẽ với các dịch vụ khác.... Chưa
phát huy được khả năng của nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp chung
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là
phương pháp luận khoa học để nhận thức và lí giải các hiện tượng xã hội. Nó khẳng
định mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các quá trình xã hội, có tính kế thừa và phát
triển trong suốt quá trình.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng,mỗi kết cấu vật chất có
muôn vàn mối liên hệ qua lại với các sự vật và hiện tượng, quá trình khác của hiện thực
, không có một sự vật hiện tượng nào trong thế giới khách quan tồn tại riêng rẽ, tách rời
mà có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Khi xem xét, mô tả dự án cần chú ý đến
bối cảnh xã hội, bối cảnh nghề công tác xã hội Việt Nam và nhiều yếu tố khác mà nó có
liên hệ. Mặt khác chủ nghĩa duy vật biện chứng còn cho rằng các sự vật hiện tượng quá
trình cũng như sự phản ánh của chúng luôn biến đổi phát triển không ngừng ngừng. Vì
thế phải đánh giá mô hình theo quá trình vận động và phát triển của nó. Quan điểm của
chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét các sự vật hiện tượng, các vấn đề xã hội có tính lịch
sử của nó.
7.2 Phương pháp chuyên ngành.
7.2.1 Phân tích tài liệu.
Để thực hiện nghiên cứu tôi đã tiến hành phân tích tài liệu về hoạt động mô hình
can thiệp sớm tại cơ sở và từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau từ Sách/báo/nghiên cứu,
Web,
9
7.2.2 Quan sát
Quan sát, theo dõi và ghi chép các biểu hiện giao tiếp của TTK với các bạn trong
lớp, với cô giáo để đánh giá khả năng giao tiếp của TTK.
Quan sát quá trình tổ chức các hoạt động chăm sóc và giáo dục hằng ngày của
giáo viên để có cơ sở đánh giá thực trạng can thiệp tại TMNCBBD. (Xem phụ lục 3: Đề
cương quan sát và nội dung quan sát, )
7.2.3 Phương pháp thảo luận nhóm
Mục đích của thảo luận nhóm nhằm đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế
của mô hình can thiệp cho TTK của Trường Mầm non chuyên biệt Biển Dương, từ đó
đưa ra biện pháp khắc phục.
Số lượng nhóm: 02 nhóm giáo viên và phụ huynh (4-5 người/nhóm)
Các loại nhóm: nhóm giáo viên, nhóm phụ huynh (Xem phụ lục 4: Đề cương
thảo luận nhóm)
7.2.4 Phỏng vấn sâu.
Trong quá trình thực hiện đề tài nhà nghiên cứu thực hiện phương pháp phỏng
vấn sâu nhằm thu thập những thông tin về mô hình can thiệp cho TTK, thực trạng của
can thiệp cho TTK, từ đó xác định được vai trò của nhân viên công tác xã hội khi hỗ trợ
can thiệp cho trẻ tự kỷ là như thế nào.
Số lượng phỏng vấn sâu được thực hiện với 21 người cụ thể: 1 lãnh đạo nhà trường.
08 giáo viên đang giảng dạy tại trường và 12 phụ huynh đang có con học tại
trường
8. Những đóng góp mới của luận văn.
Làm sáng tỏ khái niệm và đặc trưng của quá trình can thiệp trẻ tự kỷ. Xác định
những tác động của nhà trường, gia đình trong môi trường giáo dục hòa nhập. Tổng kết
những nghiên cứu lý luận về can thiệp cho trẻ tự kỷ.
Trên cơ sở điều tra, khảo sát luận văn đã đánh giá một cách toàn diện về thực trạng
thực hiện hoạt động can thiệp trẻ tự kỷ.
Đánh giá hoạt động can thiệp trẻ tự kỷ tại Trường mầm non chuyên biệt Biển
Dương, qua đó nhấn mạnh những hoạt động công tác xã hội đã được triển khai. Vai trò
10
của nhân viên công tác xã hội trong quá trình thực hiện hoạt động can thiệp hỗ trợ hòa
nhập cho trẻ tự kỷ.
9. Ý nghĩa của nghiên cứu.
9.1 Ý nghĩa lý luận
Thông qua thực hiện nghiên cứu nhằm kiểm chứng tính ứng dụng của các lý
thuyết vào quá trình tìm hiểu mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ. Đồng thời tạo cơ hội
giúp củng cố kiến thức chuyên ngành cho người nghiên cứu. Nghiên cứu mở rộng tìm
hiểu về lĩnh vực đánh giá mô hình can thiệp cho trẻ tự kỷ và có thể là nguồn tài liệu
phong phú về thực hành CTXH cho các sinh viên chuyên ngành hay các đối tượng quan
tâm và yêu thích lĩnh vực này.
9.2 Ý nghĩa thực tiễn.
Thông qua nghiên cứu thực tiễn mô hình nhằm cung cấp cách nhìn tổng quan về
trẻ tự kỷ và mô hình can thiệp cho trẻ tự kỷ. Đồng thời nghiên cứu được xem như một
nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên CTXH và những người quan tâm đến lĩnh vực
này.
Thông qua đánh giá, phân tích, nhận định giúp gia đình trẻ tự kỷ có thêm hiểu
biết về mô hình. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò và mối liên hệ giữa gia
đình và hoạt động can thiệp trong quá trình hỗ trợ TTK.
Nghiên cứu hoàn thành như một nguồn tư liệu khách quan giúp quá trình đánh
giá của trường được chính xác và hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, luận văn đưa ra những
khuyến nghị riêng đối với TMNCBBD, là cơ sở để trường rút ra bài học và điều chỉnh
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả can thiệp đối với trẻ tự kỷ.
10. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mô hình can thiệp cho trẻ tự kỷ
Chương 2: Thực trạng hoạt động can thiệp trẻ tự kỷ của mô hình.
Chương 3: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động can thiệp trẻ tự kỷ của mô hình.
11
NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về mô hình can thiệp trẻ tự kỷ.
1.1 Khái niệm công cụ
1.1.1 Trẻ tự kỷ
Tự kỷ hay còn gọi bằng những tên khác nhau như trẻ tự kỷ, hội chứng Tự kỷ.
Thuật ngữ tiếng Anh tự kỷ được xác định bởi một danh từ "Autism" chỉ những rối nhiễu
đặc trưng trong việc khó khăn thiết lập các mối quan hệ, tương tác với xã hội. Đây là
một tên gọi do nhà tâm lý Leo Kanner đưa ra vào năm 1943. Ông mô tả chi tiết hành vi
của nhóm trẻ này bao gồm: "thiếu quan hệ tiếp xúc về mặt tình cảm với người khác;
các thói quen thường ngày rất giống nhau về tính cách kỳ dị và tỉ mỉ; không có ngôn
ngữ nói hoặc ngôn ngữ nói khác thường; rất thích xoay các đồ vật hình tròn; có kỹ
năng mức cao về nhìn nhận không gian hoặc giỏi trí nhớ "vẹt", hình thức bên ngoài có
vẻ hấp dẫn, nhanh nhẹn, thông minh" [12, tr.11]. Theo ông, những hành vi trên là biểu
hiện của một hội chứng có tính độc nhất và tách rời đối với các trạng thái khác của tuổi
ấu thơ.
Năm 1979 Lorna Wing đã đưa ra thuật ngữ Rối loạn phổ Tự kỷ (tên tiếng anh là
Autistic Spesctrum Disorder). Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về Tự kỷ, dưới
đây là một số khái niệm được sử dụng rộng rãi và khá phổ biến.
Năm 1964 Bernard Rimland và một số nhà nghiên cứu khác cho rằng Tự kỷ là do
những thay đổi của cấu trúc lưới trong bán cầu não trái, hoặc do những thay đổi về sinh
hóa và chuyển hóa ở những đối tượng này. Do đó, những trẻ tự kỷ không có khả năng
liên kết các kích thích thành kinh nghiệm của bản thân; không giao tiếp được vì thiếu
khả năng khái quát hóa những điều cụ thể.
Năm 1999 tại Hội nghị toàn quốc về Tự kỷ của Mỹ, các chuyên gia cho rằng Tự
kỷ là một bệnh lý đi kèm với tổn thương chức năng của não [14, tr.8]. Tự kỷ là một
dạng rối loạn trong nhóm rối loạn phát triển diện rộng, ảnh hưởng đến nhiều mặt của sự
phát triển nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đến giao tiếp và quan hệ xã hội.
12
Năm 2008 Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm “Tự kỷ là một dạng khuyết tật phát
triển tồn tại suốt cuộc đời, thường xuất hiện trong 3 năm đầu đời. Tự kỷ là do rối loạn
thần kinh, gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ. Tự kỷ có thể xảy ra ở
bất cứ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế - xã hội.
Đặc điểm của tự kỷ là những khiếm khuyết về tương tác xã hội, giao tiếp ngôn ngữ và
phi ngôn ngữ và có hành vi, sở thích, hoạt động mang tính hạn hẹp, lặp đi lặp lại” [35,
tr.18]. Đây được coi là khái niệm tương đối đầy đủ và được sử dụng phổ biến nhất.
Như vậy, mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau có các quan điểm khác nhau về Trẻ
tự kỷ. Trong luận văn này tôi chọn khái niệm của Liên hiệp quốc năm 2008 làm công cụ
nghiên cứu và nội dung nghiên cứu.
1.1.2 Rối loạn tự kỷ.
Rối loạn tự kỷ (Autism Spectrum Disorders) ở trẻ em thể hiện bằng sự sa sút
kém nghiêm trọng và lan tỏa các chức năng tâm thần trên các phương diện: tương đối xã
hội kém phát triển nghiêm trọng, ngôn ngữ phát triển chậm và lệch lạc bất thường, hành
vi và ứng xử nghèo nàn, định hình, lặp đi lặp lại. Những rối loạn này làm cho trẻ không
có khả năng hòa nhập cộng đồng. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của hội chứng
này tới trẻ về mặt thể chất và tinh thần là rất đáng ngại. Trong đó, khó khăn trong giao
tiếp là vấn đề đầu tiên[35].
1.1.3 CTXH
“CTXH là một chuyên ngành được sử dụng để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng
đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra
những điều kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu ấy” [12, tr.13].
Theo định nghĩa này, có thể thấy, Công tác xã hội là một hoạt động trợ giúp, một
dịch vụ xã hội và là một ngành hướng đến sự phát triển con người và công bằng xã hội:
"Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ
của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống
của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ
thống xã hội, Công tác xã hội tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường
của họ. Nhân quyền và Công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề" [14,
tr.32].
13
1.1.3.1 Mục đích của Công tác xã hội:
Mục đích của Công tác xã hội được thể hiện rất rõ qua những định nghĩa, khái
niệm về ngành này. Hiểu một cách chung nhất là vì con người, trong đó hướng tới việc
“giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho
con người nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu từ đó thúc đẩy
sự thay đổi xã hội”.
Kết hợp với phương pháp so sánh, người nghiên cứu sẽ so sánh để chỉ ra điểm
tương đồng giữa mục đích của mô hình can thiệp trẻ tự kỷ với mục đích của Công tác
xã hội[12].
1.1.3.2 Các giá trị và nguyên tắc của Công tác xã hội:
Với tư cách là một dịch vụ, một ngành nghề vì con người, Công tác xã hội có
những giá trị và nguyên tắc nghề nghiệp nhất định của nó, đây chính là một trong số
những nhân tố quan trọng giúp phân biệt Công tác xã hội với những hoạt động hỗ trợ
khác và là một yếu tố then chốt để xác định xem một hoạt động trợ giúp nào đó có mang
tính chất Công tác xã hội hay không.
Trên thế giới hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về giá trị của nghề Công tác xã
hội, tuy nhiên trong quá trình tìm hiều qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, các ý kiến
đều tựu chung ở một số giá trị căn bản như sau:
- Công bằng xã hội
- Tôn trọng con người
- Tin tưởng con người có tiềm năng thay đổi và có quyền phát triển các tiềm
năng ấy
Công tác xã hội tiếp thu những giá trị ngày trong các nguyên tắc căn bản của nó:
- Nguyên tắc cá nhân (cá biệt) hóa
- Nguyên tắc chấp nhận thân chủ - không kết án (hay không phán xét)
- Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ
- Nguyên tắc bảo mật
Nội dung cụ thể của các giá trị, nguyên tắc này sẽ được luận văn trình bày cụ thể
trong phần đánh giá, đối chiếu với những giá trị, nguyên tắc hoạt động của Mô hình can
thiệp.
14
1.1.4 Mô hình và mô hình CTS
Khái niệm mô hình
Mô hình mô tả một cách chung nhất cái gì thường xẩy ra trong thực hành, nêu lên tình
huống bao quát nhất và đưa ra một dạng cấu trúc cho ý tưởng. Mô hình đúc kết các
nguyên tắc và loại hình của hoạt động, giúp cho việc thực hành có một dáng dấp nhất
định. Mô hình cung cấp cho nhân viên công tác xã hội ý tưởng để kết cấu và tổ chức
tiếp cận cho một tình huống phức tạp. [4]
Mô hình CTS
ESDM-Mô hình can thiệp sớm Denver là một phương pháp can thiệp lấy sự quan
hệ giao tiếp và mốc phát triển làm nền tảng và sử dụng những kĩ thuật dạy của ABA-
Phân tích hành vi ứng dụng [2].
Mục tiêu là để giúp trẻ tiến bộ về giao tiếp xã hội – giao tiếp, nhận thức và ngôn
ngữ – cho trẻ tự kỷ còn nhỏ tuổi, và để giảm thiểu các hành vi điển hình của tự kỷ.
ESDM -Mô hình can thiệp sớm Denver thích hợp với trẻ tự kỷ hoặc có những triệu
chứng của tự kỷ khi chúng còn nhỏ khoảng 12 tháng đến tuổi sắp đi học.
Trẻ tự kỷ nếu được phát hiện sớm, can thiệp sớm thì có khả năng để phát triển trí
tuệ, trẻ có thể có ngôn ngữ, học được kiến thức văn hóa, hòa nhập với mọi người trong
cộng đồng.
1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1 Lý thuyết hệ thống sinh thái
Các quan điểm hệ thống trong CTXH có nguồn gốc từ lý thuyết hệ thống tổng
quát của Bertalanffy. Đây là một lý thuyết sinh học cho rằng: “mọi tổ chức hữu cơ đều
là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một phần của
hệ thống lớn hơn. Do đó con người là một bộ phận của xã hội và được tạo nên từ các
phân tử, mà được tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ hơn”. Sau này, lý thuyết hệ thống được
các nhà khoa học khác nghiên cứu: Hanson (1995), Mancoske (1981). Siporin (1980)
[22].
Người có công đưa lý thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn CTXH phải kể đến
công lao của Pincus và Minahan. Các nhà hệ thống sinh thái cho rằng: Cá nhân là 1 hệ
15
thống nhỏ trong các hệ thống lớn và là hệ thống lớn trong các tiểu hệ thống quan hệ, và
các thể chế xã hội, các tổ chức chính sách có ảnh hưởng tới cá nhân.
Con người đó chịu sự tác động nhất định của các hệ thống (tích cực hoặc tiêu
cực). Vì vậy khi xem xét vấn đề của cá nhân, nhóm cần phải xem xét các mối quan hệ,
tác động qua lại của các hệ thống đối với cá nhân hoặc nhóm đó để chúng ta có thể khai
thác những tác động tích cực của hệ thống đối với cá nhân, nhóm. Đồng thời hạn chế
những tác động tiêu cực từ hệ các thống này đến cá nhân, nhóm.
Mục đích của CTXH là thúc đẩy công bằng xã hội để con người mở rộng các cơ
hội tạo ra chỗ đứng cho mình trong xã hội. Lý thuyết hệ thống đặt cá nhân vào vị trí
tương tác liên tục với những người khác và với những hệ thống khác trong môi trường
và những con người, những hệ thống khác nhau này tác động tương hỗ với nhau. Như
vậy lý thuyết hệ thống giúp cho nhân viên CTXH phân tích thấu đáo sự tương tác giữa
trong các hệ thống xã hội và hình dung những tương tác này ảnh hưởng ra sao tới hành
vi con người, từ đó nhân viên CTXH đưa ra những giải pháp trợ giúp tốt nhất cho thân chủ.
Có ba loại hệ thống có thể giúp con người:
Hệ thống thân tình, tự nhiên: gia đình, bạn bè, anh chị em họ hàng
Hệ thống chính quy: các nhóm cộng đồng, công đoàn
Hệ thống tập trung của tổ chức xã hội: bệnh viện hay trường học.
*Ứng dụng thuyết hệ thống vào đề tài:
Trong can thiệp với trẻ tự kỷ, lý thuyết hệ thống chỉ ra sự tác động mà các nhóm
trong xã hội, gia đình, môi trường ảnh hưởng lên Trẻ Tự kỷ. Lý thuyết hệ thống cho
phép phân tích thấu đáo sự tương tác giữa TTK và hệ thống sinh thái – môi trường xã
hội. Mỗi cá nhân trẻ đều có một môi trường sống và một hoàn cảnh sống, chịu tác động
của các yếu tố trong môi trường sống và cũng tác động, ảnh hưởng ngược lại môi
trường xung quanh.
Trên cơ sở của lý thuyết hệ thống, khi tiến hành can thiệp sớm cho TTK cần đặt
trẻ vào trong hệ thống, môi trường xã hội đang sinh sống để từ đó có thể tìm ra được
những nguồn lực cũng như rào cản của các yếu tố tác động bên ngoài nhằm hỗ trợ thân
chủ giải quyết được vấn đề của mình một cách tốt nhất.
1.2.2 Lý thuyết vai trò
16
Vai trò là khái niệm nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị thế hay vị
trí nhất định trong xã hội và nó phân tích những kỳ vọng trong xã hội ấy. Mỗi một vai
trò lại gắn với một nhóm đối tác khác nhau và nhóm đối tác đó có một kỳ vọng riêng
của họ[28].
Vai trò không chỉ đơn giản liên quan đến những hành vi được xã hội quan sát mà
trong thực tế còn bao gồm xã hội quan niệm những hành vi đó phải được thực sao.
Những hành vi được thực hiện đúng với mong muốn của xã hội được gọi là những
chuẩn mực và giá trị xã hội đó.
Trong xã hội, mỗi người không phải chỉ đảm nhận một vai trò mà thường đảm
nhận nhiều vai trò khác nhau. Các vai trò không được tổ chức và vận dụng logic, hài
hòa sẽ dân đến xung đột vai trò, căng thẳng vai trò, biến đổi vai trò. Những đòi hỏi quan
trọng nhất đối với vai trò không chỉ là thực hiện các vai trò mà còn thể hiện vai trò đó
có liên quan đến sự mong đợi, kỳ vọng, chuẩn mực, quy ước của xã hội hay không.
Có hai khuynh hướng lý thuyết chính liên quan đến vai trò. Khuynh hướng thứ
nhất cho rằng quá trình xã hội hóa chính là quá trình xã hội áp đặt các khuôn mẫu vai
trò cho các thành viên trong đó. Khuynh hướng thứ hai giải thích việc học “đóng vai”
ngoài đời giống như học theo một thứ kịch bản gợi ý, một thứ kịch bản mở. Loại kịch
bản này buộc các “diễn viên” phải linh hoạt với hoàn cảnh thực tế hoặc tạo ra những chi
tiết thích hợp để biết rằng mình cần phải làm gì, làm thế nào, làm cho ai.
Vận dụng lý thuyết vai trò vào luận văn, người nghiên cứu nhận thấy mỗi một
thành phần gồm: giáo viên, gia đình, NVCTXHđều có những vai trò nhất định trong
việc can thiệp cho TTK.
Đối với nhà trường, có vai trò tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất cũng như trang
thiết bị, tài liệu cho việc can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ. Bên cạnh đó nhà trường, ban
giám hiệu là nhân tố xây dựng và tạo môi trường giúp nhân viên công tác xã hội thực
hiện đúng chức năng và nhiệm vụ nghề nghiệp trong hô trợ giúp đỡ trẻ tự kỷ hòa nhập
cộng đồng.
Đối với gia đình, bên cạnh vai trò chăm sóc và nuôi dưỡng TTK thì gia đình cũng
đóng vai trò là những thầy, cô giáo với TTK. Việc dạy ở đây không nhất thiết phải diễn
17
ra như ở trường lớp mà thông qua những sự vật, hiện tượng xảy ra hàng ngày mà gia
đình có thể dạy và hướng dẫn cho TTK. Ngoài thời gian học trên lớp
18
thì về nhà gia đình cũng củng cố lại những bài học mà trên lớp trẻ đã được học cùng với
cô thông qua giáo án mà trung tâm gửi về nhà.
Đối với nhân viên công tác xã hội bán chuyên cũng có vai trò không nhỏ vào quá trình
thực hiện hoạt động hỗ trợ cho trẻ tự kỷ. Nhân viên công tác xã hội thực hiện nhiều vai
trò khác nhau như: tư vấn, giáo dục, liên kết nguồn lực, giới thiệu dịch vụ
Ngoài ra trong quá trình thực hiện các hoạt động công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ cần đề
cao yếu tố xã hội hóa. Trong tiếp cận từ vai trò, gia đình là môi trường xã hội hóa đầu
tiên của trẻ, đặc biệt là trẻ tự kỷ. Do vậy trong quá trình thực hiện hòa nhập cộng đồng
cần thúc đẩy gia đình trong củng cố và mở rộng nhận thức về
Bên cạnh đó, nghiên cứu tiếp cận khía cạnh giáo dục hòa nhập trong can thiệp cho trẻ
tự kỷ. Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với
trẻ bình thường, trong trường phổ thông ngay tại nơi mình sinh sống [35, trg.21]. Giáo
dục hòa nhập nhìn nhận trẻ khuyết tật dựa trên quan điểm xã hội, khi cho rằng khiếm
khuyết không phải chỉ do khiếm khuyết của bản thân cá thể mà còn là khiếm khuyết của
xã hội. Mọi trẻ khuyết tật đều có những năng lực nhất định, do đó mà trẻ khuyết tật được
coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp nhận các tác
động giáo dục.
Trong can thiệp trẻ được học cùng một chương trình giáo dục phổ thông. Điều này
vừa thể hiện sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện sự tôn trọng. Điều chỉnh chương
trình, đổi mới phương pháp dạy học và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là vấn đề cốt
lõi để giáo dục hòa nhập đạt hiệu quả cao nhất. Mỗi trẻ là một cá nhân, một nhân cách
có năng lực khác nhau, cách học khác nhau, tốc độ học không như nhau. Vì thế, điều
chỉnh chương trình cho phù hợp là cần thiết [35, trg.22].
Trong giáo dục hòa nhập gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02050004629_1676_2006151.pdf