LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN .ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .iv
MỤC LỤC. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .v
DANH MỤC SƠ ĐỒ .vi
DANH MỤC HÌNH .vii
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN VÀ HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN.6
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .7
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .8
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.8
1.1.1. Kênh phân phối .8
1.1.2. Thiết kế kênh phân phối.17
1.1.3. Quản lý kênh phân phối .19
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.27
1.2.1. Bình luận các nghiên cứu liên quan .27
1.2.2. Bình luận các mô hình nghiên cứu liên quan.29
1.2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất.31
1.2.4. Quy trình nghiên cứu .33
1.2.5. Thực tiễn hoạt động phân phối sản phẩm điện thoại trên thị trường Việt Nam34
137 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 823 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm điện thoại di động Nokia của công ty TNHH phân phối công nghệ viễn thông FPT tại tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SẢN
PHẨM NOKIA CỦA CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI CÔNG NGHỆ VIỄN
THÔNG FPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
2.2.1. Đặc trưng các đối tượng điều tra
Sau khi thu thập số liệu, việc xử lý được tiến hành trên phần mềm SPSS 16. Đề
tài sử dụng phần mềm SPSS để thống kê mô tả nhằm khái quát hóa đặc điểm chung
của các khách hàng được điều tra, để nắm rõ thông tin của các đại lí được điều tra, làm
cơ sở để các nhận định phần phân tích thống kê mô tả được chính xác hơn.
Qua kết quả thống kê frequency, kết quả phân tích về thông tin mẫu nghiên
cứu cho thấy:
- Cấp đại lý: Theo như nghiên cứu qua thực tế thì số lượng MD chiếm 4,8%
trong tổng số các Đại lý của Công ty, còn lại phần lớn là các Đại lý GR chiếm 95,2
%. Số lượng đại lý bán lẻ ở địa bàn khá nhiều so với các đại lý bán buôn, bên cạnh
đó khách hàng cá nhân họ thường xuyên đến mua hàng tại các cửa hàng bán lẻ do
thuận tiện và phù hợp hơn. Hình thức bán lẻ cũng là một hình thức dễ kinh doanh
cho nhiều người với quy mô vốn không quá lớn.
Hình 2.1. Mẫu điều tra theo loại hình đại lý
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
- Giới tính: Đa số chủ các đại lý đều có giới tính là Nam( Chiếm tỉ lệ
66,4%). Tỉ lệ chủ đại lý là nữ chiếm 33,6%. .Đặc trưng của ngành kinh doanh sản
phẩm công nghệ cụ thể là điện thoại di động phần lớn là những người am hiểu kỹ
thuật, yêu thích và hiểu biết sâu về công nghệ, có thể thấy nam giới là những người
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
thường xuyên tìm hiểu và quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn nữ giới nên tỷ lệ chủ
đại lý là nam giới nhiều hơn nữ giới khá nhiều cũng là điều dễ hiểu.
Hình 2.2. Mẫu điều tra theo giới tính
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
- Trình độ học vấn: Qua nghiên cứu thì trình độ học vấn của các đại lí
chiếm tỷ lệ nhiều nhất là Tiểu học, Trung học cơ sở (chiếm 43,2 % tổng số), bên
cạnh đó thì trình độ Trung học phổ thông, Trung cấp chiếm 31,2%, còn trình độ Cao
đẳng, Đại học chiếm tỷ lệ thấp hơn là 23,2%, sau đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất là
2,4%. Người kinh doanh sản phẩm công nghệ không đòi hỏi bắt buộc phải hiểu biết
nhiều và có trình độ chuyên môn sâu hay bằng cấp. Hơn nữa các chủ đại lý phần lớn
cũng là người lớn tuổi nên trình độ học vấn của họ không cao, chủ yếu là tiểu học,
trung học cơ sở hay trung học phổ thông, điều này có thể giải thích do xã hội cũng
như kinh tế lúc trước làm cho giáo dục lúc trước chưa được quan tâm nhiều. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn có 23,2% chủ đại lý có trình độ là cao đẳng và đại học.
Hình 2.3. Mẫu điều tra theo trình độ học vấn
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
- Độ tuổi: Khách hàng có độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với
34,4%. Tiếp đó là đến độ tuổi dưới 30 chiếm 33,6%. Còn lại là khách hàng trên 45
tuổi với 32%. Có thể thấy các độ tuổi này chiếm tỷ lệ gần ngang bằng nhau, chủ các
đại lý đa dạng về độ tuổi.
Hình 2.4. Mẫu điều tra theo loại độ tuổi
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
- Doanh thu (triệu đồng/tháng): Doanh thu trung bình của các Đại lý trong
một tháng chủ yếu ở mức từ 50tr đến 200 triệu đồng/tháng (chiếm 47,2 %), trong đó
dưới 50 triệu chiếm 33,6%, từ mức 200 - 500 triệu đồng chiếm 13,6%, trong khi đó
mức lớn hơn 500 triệu đồng chủ yếu tập trung ở Đại lý MD (chiếm 5,6 %). Các đại
lý tại đây chủ yếu là đại lý bán lẻ nên doanh thu chỉ từ mức 50tr đến 200 triệu
đồng/tháng hoặc thấp hơn 50 triệu đồng/tháng do số lượng sản phẩm bán không
nhiều nên doanh thu chỉ ở ngang mức đó.
Hình 2.5. Mẫu điều tra theo mức doanh thu hàng tháng
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
- Mức tồn kho trung bình: Phần lớn các đại lý có mức tồn kho trung bình
dưới 50 triệu chiếm 49,6%. Tiếp theo đó là mức từ 50tr đến 200 triệu chiếm 41,6%.
Còn tỉ lệ ở mức trên 500tr và từ 200tr đến 500tr chiếm rất ít lần lượt là 5,6% và 3,2
%. Mức tồn kho dưới 50 triệu hoặc từ 50 đến 200 triệu chủ yếu là các cửa hàng bán
lẻ, quy mô cửa hàng nhỏ nên mức tồn kho thấp hơn so với các đại lý bán buôn. Các
đại lý bán buôn ít nên mức tồn kho cao cũng chiếm tỷ lệ thấp.
Hình 2.6. Mẫu điều tra theo mức tồn kho trung bình
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
-Sản phẩm chính: Hầu hết các khách hàng lựa chọn Nokia là sảm phẩm
chính của cửa hàng chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,2%, cũng là do thương hiệu của
Nokia so với các hãng khác vẫn chiếm được lợi thế hơn. Hơn nữa, bài nghiên cứu
hướng đến sản phẩm Nokia nên chủ yếu điều tra những đại lý kinh doanh nhiều sản
phẩm điện thoại thương hiệu này. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những đại lý mặc
dù sản phẩm chính không mang thương hiệu Nokia nhưng họ vẫn kinh doanh một
số ít sản phẩm điện thoại này với tỷ lệ các đại lý có Samsung là sản phẩm chính
chiếm 22,4%, Sony và LG chiếm tỷ lệ thấp hơn đều là 1,6% và bán tất cả sản phẩm,
không có sản phẩm chính chiếm 19,2%.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Hình 2.7. Mẫu điều tra theo sản phẩm kinh doanh chính
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
-Số lần đặt hàng trong một năm của đại lý : Khách hàng thường đặt ở mức
nhỏ hơn 50 lần trong 1 năm (36,8%), tập trung chủ yếu ở các khách hàng GR tuyến
huyện do với các cửa hàng bán lẻ ở đây nhu cầu của khách hàng còn thấp, số lượng
bán hằng năm không nhiều như ở thành phố. Khách hàng đặt từ 50 đến 70 lần trong
một năm chiếm 33,6%. Một số khách hàng đặt lớn hơn 70 lần trong 1 năm chiếm
29,6%, đây là các khách hàng MD và một phần khách hàng GR ở Thành phố có số
lượng bán hằng năm tốt, nhu cầu của khách hàng cao.
Hình 2.8. Mẫu điều tra theo số lần đặt hàng trong 1 năm
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
- Hình thức thanh toán: Khách hàng thanh toán theo hai hình thức là tiền
mặt và công nợ. Trong đó khách hàng lựa chọn thanh toán theo hình thức tiền mặt
chiếm 42,4% và khách hàng thanh toán theo hình thức công nợ chiếm 57,6%. Có
thể thấy khách hàng chủ yếu chọn hình thức công nợ, doanh nghiệp chủ yếu mong
muốn kinh doanh dựa trên sự đảm bảo và muốn có trách nhiệm công ty trong khi
mua cũng như bán hàng. Hơn nữa, việc thanh toán theo hình thức công nợ cũng tạo
điều kiện cho cửa hàng dễ mở rộng quy mô kinh doanh với vốn ít so với những hạn
chế của hình thức thanh toán bằng tiền mặt.
Hình 2.9. Mẫu điều tra theo hình thức thanh toán
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
- Số năm làm Đại lý: Hầu hết các Đại lý đều có thâm niên làm việc với
công ty từ 3 năm trở lên, trong đó lượng Đại lý có thâm niên từ 3 đến 5 năm chiếm
tỷ lệ cao nhất là 48%, số năm kinh doanh nhỏ hơn 3 năm chiếm 28% và từ 5 năm
trở lên chiếm 24%. Do thị trường điện thoại di động phát triển mạnh hơn trong vài
năm trở lại đây cho nên số lượng đại lý bán hàng có thâm niên làm việc với công ty
cũng chủ yếu là trong khoảng từ 3 đến 5 năm.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Hình 2.10 Mẫu điều tra theo số năm làm đại lý
(Nguồn: Phụ lục SPSS, thông tin mẫu nghiên cứu)
2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
2.2.2.1. Rút trích nhân tố chính với các biến độc lập (20 biến)
Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Sau khi mã
hóa và làm sạch dữ liệu sẽ tiếp tục được đưa vào để phân tích nhân tố.
Phương pháp phân tích nhân tố được thực hiện theo phương pháp rút trích
Principal Components với phép quay Varimax. Tiến hành thực hiện ta có các kết
quả sau:
- Hệ số KMO = 0,772 > 0,5 với mức ý nghĩa Sig. là 0,000 trong kiểm định
Bartlett's test. Như vậy giả thuyết về ma trận tương quan tổng thể là ma trận đồng
nhất bị bác bỏ, tức là các biến số có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân
tích nhân tố.
Bảng 2.4. Kiểm định KMO và Bartlett's Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .772
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.712E3
Df 276
Sig. .000
(Nguồn: Phụ lục SPSS, phân tích EFA)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
- Kết quả phân tích nhân tố được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.5. Phân tích nhân tố lần 1
Component
1 2 3 4 5
Phương thức đặt hàng thuận tiện .898
Phương thức thanh toán thông qua Ngân hàng hiện nay
của Công ty tạo sự thuận lợi cho Đại lý
.849
Chương trình hỗ trợ trưng bày tại điểm bán có giá trị cao .822
Hoạt động hỗ trợ làm biển hiệu quảng cáo nhanh chóng .821
Công ty cung cấp thông tin kịp thời cho Đại lý .794
Công ty thường hỗ trợ tăng hạn mức tín dụng vào mùa
lễ, tết cho Đại lý.
.807
Thời gian thanh toán hiện nay của Công ty là phù hợp .798
Đại lý được thông báo rõ ràng về giá bán sản phẩm điện
thoại nokia
.790
Tỷ lệ chiết khấu theo mỗi lần đặt hàng hiện nay của
Công ty là hợp lý
.758
Nhân viên thị trường thường xuyên ghé thăm Đại lý .805
Công ty phản ứng nhanh trước các sự cố về thị trường .740
Thái độ của nhân viên giao hàng .735
Nhân viên thị trường quan tâm giải quyết vấn đề của Đại
lý
.717
Công ty vận chuyển hàng hóa đúng theo đơn đặt hàng
đặt trước
.757
Hàng hóa được vận chuyển kịp thời .700
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Component
1 2 3 4 5
Các thay đổi về giá sản phẩm điện thoại nokia được
thông báo kịp thời
.631
Tình trạng hàng khi giao tốt .570
Chương trình khuyến mại của Công ty đa dạng .763
Công ty thường xuyên có chương trình khuyến mại cho
Đại lý
.762
Chương trình khuyến mại dành cho Đại lý có giá trị cao .741
Eigenvalues 6.053 3.469 2.272 1.897 1.503
% of Variance 19.898 16.564 10.264 8.356 8.329
(Nguồn: Phụ lục SPSS, phân tích EFA)
Hệ số tải nhân tố (factor loading) của tất cả các biến đưa vào đều > 0,5. Kết quả
phân tích nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận chung của các đại lý về hệ thống phân phối
sản phẩm Nokia của công ty TNHH phân phối công nghệ FPT trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa cho ra 5 nhân tố có giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1 và tổng phương sai trích
bằng 63,312% thỏa mãn điều kiện yêu cầu, các nhân tố này gồm có:
Nhân tố 1: gồm các biến "Phương thức đặt hàng thuận tiện"; "Phương thức
thanh toán thông qua Ngân hàng hiện nay của Công ty tạo sự thuận lợi cho Đại lý";
"Chương trình hỗ trợ trưng bày tại điểm bán có giá trị cao"; "Hoạt động hỗ trợ làm
biển hiệu quảng cáo nhanh chóng"; "Công ty cung cấp thông tin kịp thời cho Đại lý".
Nhân tố này được đặt tên là: Chương trình hỗ trợ (HT), đây là nhân tố có
mức độ giải thích sự biến động của phương sai chung cao nhấp, với giá trị là
25.222% và có giá Eigenalue là 6.053>1.
Nhân tố 2: gồm các biến "Công ty thường hỗ trợ tăng hạn mức tín dụng vào
mùa lễ, tết cho Đại lý"; "Thời gian thanh toán hiện nay của Công ty là phù hợp";
"Đại lý được thông báo rõ ràng về giá bán sản phẩm điện thoại nokia"; "Tỷ lệ chiết
khấu theo mỗi lần đặt hàng hiện nay của Công ty là hợp lý".
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Nhân tố này được đặt tên là: Chính sách trợ giá (GIA), có giá trị
Eigenvalue = 1.503>1và tỷ lệ giải thích biến động phương sai là 6.262%. Giá trị
bình quân của từng tiêu chí thuộc nhóm nhân tố sẽ cho thấy giá trị của biến mới sử
dụng trong phân tích hồi quy sau này.
Nhân tố 3: gồm các biến "Nhân viên thị trường thường xuyên ghé thăm Đại
lý"; "Công ty phản ứng nhanh trước các sự cố về thị trường"; "Thái độ của nhân
viên giao hàng"; "Nhân viên thị trường quan tâm giải quyết vấn đề của Đại lý".
Nhân tố này được đặt tên là: Hoạt động quản lý của nhân viên thị trường
(NV), tỷ lệ rút trính phương sai là 14.456% và có giá trị Eigenvalue = 3.469>1 giá
trị bình quân của từng tiêu chí thuộc nhóm nhân tố sẽ cho thấy giá trị của biến mới
sử dụng trong phân tích hồi quy sau này.
Nhân tố 4: gồm các biến "Công ty vận chuyển hàng hóa đúng theo đơn đặt
hàng đặt trước"; "Hàng hóa được vận chuyển kịp thời"; "Các thay đổi về giá sản
phẩm điện thoại nokia được thông báo kịp thời"; "Tình trạng hàng khi giao tốt".
Nhân tố này được đặt tên là: Các điều khoản đảm bảo (DB), có giá trị
Eigenvalue là 2.272>1, nhân tố này giải thích được 9.468% phương sai. Giá trị bình
quân của từng tiêu chí thuộc nhóm nhân tố sẽ cho thấy giá trị của biến mới sử dụng
trong phân tích hồi quy sau này.
Nhân tố 5: gồm các biến "Chương trình khuyến mại của Công ty đa dạng";
"Công ty thường xuyên có chương trình khuyến mại cho Đại lý"; "Chương trình
khuyến mại dành cho Đại lý có giá trị cao".
Nhân tố này được đặt tên là: Chương trình khuyến mại (KM), đây là nhân tố
có mức độ giải thích sự biến động của phương sai chung thấp nhấp, chỉ là 7.04% và
có giá Eigenvalue là 1.897>1.
2.2.2.2 Rút trích nhân tố chính ý định trong tương lai của đại lý
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các chỉ tiêu đo
lường ý định trong tương lai của các đại lý, nghiên cứu thu được kết quả cho
thấy Eigenvalues bằng 1.583 thoã mãn điều kiện lớn hơn 1 và tổng phương sai
rút trích là 79,132% > 50% đã cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là
phù hợp đối với biến quan sát.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Bảng 2.6. Kết quả phân tích nhân tố ý định trong tương lai củađại lý
Biến Quan Sát Component
Đại lý hài lòng về các chính sách phân phối của Công ty hiện nay .890
Đại lý sẽ tiếp tục hợp tác với công ty .890
Eigenvalues = 1.583
Phương sai trích: 79,132%
(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục phân tích nhân tố khám phá)
Ngoài ra, kết quả kiểm định Kaiser – Meyer – Olkin cho ta hệ số KMO =
0.500 và kết quả kiểm định Bartlett’s – test cũng cho thấy, giá trị kiểm định bằng
66.146 với mức ý nghĩa dưới 5% đã bác bỏ giả thuyết các biến không tương quan
với nhau nên việc phân tích nhân tố là phù hợp.
2.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo. Hay nói
cách khác đo lường đó vắng mặt cả hai loại sai lệch: sai lệch hệ thống và sai lệch
ngẫu nhiên. Điều kiện cần để một thang đo đạt giá trị là thang đo đó phải đạt độ tin
cậy, nghĩa là cho cùng một kết quả khi đo lặp đi lặp lại.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
(Internal Consistentcy) thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến
tổng (Item-Total Correclation).
Hệ số Cronbach Alpha
0,8 ≤ Cronbach Alpha ≤ 1 Thang đo lường tốt.
0,7 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0,8 Thang đo có thể sử dụng được.
0,6 ≤ Cronbach Alpha
Có thể sử dụng được trong trường hợp khái
niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối
với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Hệ số tương quan biến tổng (Item - Total Correclation)
Hệ số tương quan biển tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung
bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự
tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally &
Burnstein (1994), các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là
biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.
Từ kết quả bảng đo lường giá trị Cronbach alpha đối với các biến quan sát
thành phần được rút trích từ phân tích nhân tố khám phát, nghiên cứu nhận thấy: các
biến quan sát đều đạt tiêu chuẩn với hệ số Cronbach alpha từ 0.7 trở lên, trong đó,
hệ số Cronbach alpha của biến Chương trình hỗ trợ là cao nhất (0.910), biến Chính
sách trợ giá cũng có mức độ tin cậy rất cao (0.883), điều này cũng tương đối dễ hiểu
bởi đây là 2 nhân tố có số lượng tiêu chí đánh giá nhiều nhất (lần lượt là 7 và 6).
Như vậy, qua kết quả kiểm định Cronbach's alfa có thể nói tất cả các nhân tố ở trên
đều đạt giá trị yêu cầu và có thể đưa vào phân tích tốt trong các kiểm định tiếp theo.
Bảng 2.7. Đo lường giá trị Cronbach alpha đối với các biến quan sát
Biến quan sát
Corrected Item-Total
Correlation
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Chương trình hỗ trợ (Cronbach alpha= 0.910)
HT1 .618 .910
HT2 .808 .888
HT3 .854 .883
HT4 .735 .896
HT5 .712 .899
Hoạt động quản lý của nhân viên thị trường (Cronbach alpha=
0.765)
NV1 .524 .731
NV2 .663 .656
NV3 .540 .723
NV4 .541 .725
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
Biến quan sát
Corrected Item-Total
Correlation
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Các điều khoản đảm bảo (Cronbach alpha=0.737)
DB1 .426 .561
DB2 .465 .531
DB3 .362 .604
DB4 .413 .570
Chương trình khuyến mại (Cronbach alpha= 0.715)
KM1 .512 .659
KM2 .543 .622
KM3 .556 .598
Chính sách trợ giá (Cronbach alpha= 0.883)
GIA1 .696 .863
GIA2 .653 .872
GIA3 .730 .857
GIA4 .689 .864
Ý định trong tương lai của đại lý (Cronbach alpha= 0.850)
YD1 .739 .754
YD2 .739 .754
(Nguồn: Phụ lục SPSS, Kiểm định cronbach's alfa)
2.2.4. Kiểm định phân phối chuẩn
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích đa biến thông qua công cụ One
sample T-test để xác định đánh giá của đại lý đối với các chỉ tiêu đánh giá về hệ
thống phân phối sản phẩm Nokia của công ty TNHH phân phối Công nghệ viễn
thông FPT tại Thanh Hóa. Do vậy, kiểm định phân phối chuẩn là điều kiện đảm bảo
độ thỏa mãn cho các biến phân tích. Kiểm định Kolmogorov-Smirnov được sử dụng
để kiểm định phân phối chuẩn của các nhân tố. Kiểm định này được tiến hành dựa
trên cặp giả thuyết dưới đây:
H0: Dữ liệu có phân phối chuẩn
H1: Dữ liệu không có phân phối chuẩn
Kết quả xử lý được thể hiện ở bảng dưới đây:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Bảng 2.8. Kết quả kiểm định phân phối chuẩn
Nhóm biến N
Kolmogorov-
Smirnov Z
Asymp. Sig.
(2-tailed)
Chương trình hỗ trợ (HT) 125 1.399 0.050
Hoạt động quản lý của nhân viên thị
trường (NV)
125 1.326 0.058
Các điều khoản đảm bảo (DB) 125 1.287 0.071
Chương trình khuyến mại (KM) 125 1.387 0.052
Chính sách trợ giá (GIA) 125 1.317 0.062
(Nguồn: Phụ lục SPSS, kiểm định phân phối chuẩn)
Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng trên cho thấy giá trị Asymp. Sig. (2-tailed),
thể hiện mức ý nghĩa của kiểm định đều lớn hơn 0.05, tức không đủ cơ sở bác bỏ
H0, như vậy có thể kết luận, tất cả các nhân tố đưa vào phân tích đều thoả mãn điều
kiện phân phối chuẩn và có thể sử dụng tốt trong các kiểm định tham số tiếp theo.
2.2.5. Kiểm định giá trị trung bình của các yếu tố đánh giá của đại lý về hệ
thống kênh phân phối điện thoại di động Nokia
2.2.5.1. Đánh giá của đại lý về nhóm nhân tố Chương trình hỗ trợ
H0 : đánh giá của đại lý về nhóm nhân tố Chương trình hỗ trợ = 4
H1: đánh giá của đại lý về nhóm nhân tố Chương trình hỗ trợ ≠ 4
Nhận định về các yếu tố liên quan đến đánh giá của đại lý về Chương trình
hỗ trợ đều được kiểm định One Sample T-Test với T = 4 với các chỉ tiêu đã đưa ra
như: Chương trình hỗ trợ trưng bày tại điểm bán có giá trị cao; Hoạt động hỗ trợ
làm biển hiệu quảng cáo nhanh chóng; Công ty cung cấp thông tin kịp thời cho Đại
lý; Phương thức đặt hàng thuận tiện; Phương thức thanh toán thông qua Ngân hàng
hiện nay của Công ty tạo sự thuận lợi cho Đại lý.
Qua xử lý SPSS kết quả thu được là:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
One sample t-test
Mean
Sig.
(2-tailed)Chương trình hỗ trợ
Chương trình hỗ trợ trưng bày tại điểm bán có giá trị cao 3.988 .891
Hoạt động hỗ trợ làm biển hiệu quảng cáo nhanh chóng 2.824 .000
Công ty cung cấp thông tin kịp thời cho Đại lý 3.544 .000
Phương thức đặt hàng thuận tiện 3.776 .000
Phương thức thanh toán thông qua Ngân hàng hiện nay
của Công ty tạo sự thuận lợi cho Đại lý
3.276 .000
(Nguồn phân tích số liệu SPSS)
Kết quả phân tích như trên cho thấy, chỉ tiêu “Chương trình hỗ trợ trưng bày
tại điểm bán có giá trị cao” có mức ý nghĩa > 0,05. Đại lý đồng ý với nhận định này.
Công ty đã quan tâm nhiều đến những thông tin hữu ích và cần thiết cho đại lý cũng
như có các chương trình hỗ trợ trưng bày tại điểm bán có giá trị cao, tạo sự hài lòng
và tăng sự thu hút khách hàng đến với cửa hàng nhiều hơn.
Các chỉ tiêu còn lại có giá trị Sig. bé hơn mức ý nghĩa 0.05. Do vậy, nghiên
cứu sẽ dựa vào giá trị trung bình của các nhận định để đưa ra kết luận. Tiêu chí
“Phương thức đặt hàng thuận tiện” có giá trị trung bình là 3.776. Đại lý tương đối
đồng ý với nhận định này. Các đại lý có thể đặt hàng qua điện thoại hoặc đặt hàng
trực tiếp tại nhân viên của công ty khi tiếp xúc trực tiếp với họ, các phương thức này
đều tạo sự thuận tiện và dễ dàng cho đại lý trong việc đặt hàng của công ty.
Tiêu chí “Công ty cung cấp thông tin kịp thời cho đại lý” có giá trị trung bình
là 3.544 cho thấy các đại lý chưa thật sự hài lòng về điều này trong chương trình hỗ
trợ của công ty. Hiện nay khi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ thì điện thoại trở
thành một kênh thông tin nhanh chóng cho công ty và các đại lý. Trường hợp có những
sự thay đổi về giá cả, sản phẩm, chương trình khuyến mãi thì công ty sẽ báo với khách
hàng. Nếu gặp những vấn đề lớn hơn thì sẽ tổ chức gặp mặt trực tiếp giữa các đại lý
cấp 1 và công ty để có thể bàn bạc, thảo luận vấn đề, đưa ra những giải pháp. Tuy
nhiên vẫn có những trường hợp công ty đưa ra chương trình nhưng nhân viên thị
trường báo muộn hoặc công ty thay đổi điều khoản trong chương trình liên tục mà
không kịp thời báo cho đại lý dẫn đến đại lý chưa nắm được chương trình.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
Tiêu chí “Hoạt động hỗ trợ làm biển hiệu quảng cáo nhanh chóng” có giá trị
trung bình khá thấp là 2.824. Đại lý không đồng ý với nhận định này. Mặc dù công ty
có hợp tác với nhiều công ty quảng cáo trong việc làm bảng biển, pano, áp phích...,
công ty cũng hỗ trợ trong quá trình đo đạc, làm biển hiệu, tuy nhiên về mức độ đáp
ứng nhanh chóng vẫn chưa đạt yêu cầu. Điều này dẫn đến sự không hài lòng ở khách
hàng khi phải chờ đợi, và nhiều trường hợp đã chuyển qua làm biển hiệu của đối thủ
Oppo, Q mobile ...
Tiêu chí “Phương thức thanh toán thông qua Ngân hàng hiện nay của Công
ty tạo sự thuận lợi cho Đại lý” có giá trị trung bình là 3.276 cho thấy các đại lý cũng
không thật sự đồng ý với nhận định này. Phương thức thanh toán mà Công ty đang
thực hiện với các Đại lý cấp 1 là hình thức “mua đứt bán đoạn” với các Đại lý,
nghĩa là Đại lý giao tiền (chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng) rồi mới được nhận
hàng. Đây là hình thức rất an toàn đối với cả đại lý cấp 1 và công ty. Tuy nhiên với
mức đánh giá chỉ 3.276 thì các đại lý cho rằng mặc dù phương thức này có tạo ra
được sự thuận lợi cho họ nhưng cần mở rộng hơn nữa hệ thống Ngân hàng giao
dịch để thuận tiện cho quá trình chuyển tiền các đại lý. Hiện nay thì công ty đã liên
kết với Tienphong Bank, Agribank, Techcombank, Vietcombank để giao dịch với
các đại lý.
2.2.5.2. Đánh giá của đại lý về nhóm nhân tố mối quan hệ với Chương trình
khuyến mại
H0 : đánh giá của đại lý về nhóm nhân tố mối quan hệ với Chương trình khuyến mại = 4
H1: đánh giá của đại lý về nhóm nhân tố mối quan hệ với Chương trình khuyến mại ≠ 4
Nhận định về các yếu tố liên quan đến đánh giá của đại lý về chương trình
khuyến mại đều được kiểm định One Sample T-Test với T = 4 với các chỉ tiêu đã đưa ra
như: Công ty thường xuyên có chương trình khuyến mại cho đại lý; chương trình khuyến
mại dành cho đại lý có giá trị cao; Chương trình khuyến mại của công ty đa dạng.
Qua xử lý SPSS kết quả thu được là:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
One sample t-test
Mean
Sig.
(2-tailed)Chương trình khuyến mại
Công ty thường xuyên có chương trình khuyến mại cho Đại lý 3.448 .000
Chương trình khuyến mại dành cho Đại lý có giá trị cao 4.028 .820
Chương trình khuyến mại của Công ty đa dạng 3.632 .000
(Nguồn phân tích số liệu SPSS)
Khuyến mãi là một trong những hoạt động xúc tiến mang lại hiệu quả cao
và nâng cao mức tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp. Việc nhìn nhận hoạt dộng
này dưới góc độ khách hàng là các đại lý hết sức quan trọng. Nó phần nào nói lên
được hiệu quả của hoạt động khuyến mãi, cũng như phản ảnh mức độ ghi nhận của
đại lý với các chương trình khuyến mãi mà công ty đã triển khai.
Qua kết quả kiểm định one sample t-test ở trên, có thể thấy nhận định
“Chương trình khuyến mại dành cho Đại lý có giá trị cao” có giá trị Sig. là 0,820 >
0,05 tức là khách hàng đồng ý với nhận định này. Với việc tung ra chương trình
khuyến mãi bán hàng kèm sim hay quà tặng, phần thưởng có giá trị cao giúp đại lý
có thêm lợi nhuận do vậy họ đánh giá khá tốt về hoạt động này của công ty.
Các tiêu chí khác như “Công ty thường xuyên có chương trình khuyến mại
cho đại lý” và “Chương trình khuyến mại của Công ty đa dạng” đều có mức ý nghĩa
bé hơn 0,05 và giá trị trung bình lần lượt là 3,448 và 3,632. Các đại lý không đồng ý
với nhận định là công ty thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, công ty
nên xem xét và triển khai thường xuyên hơn các chương trình khuyến mãi cho đại
lý, tăng lợi ích và giá trị cảm nhận cho họ. Bên cạnh đó, khách hàng tương đối đồng
ý với tiêu chí về sự đa dạng của các chương trình khuyến mãi với nhiều sản phẩm
khuyến mãi khác nhau đã được công ty đưa ra, tuy nhiên rong thời gian tới công ty
vẫn cần phải tìm hiểu để áp dụng được thêm nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau
phù hợp với từng thời điểm khác nhau, qua đó có thể tăng thêm lợi ích cho các đại
lý và cho cả công ty cũng như các khách hàng cá nhân, mang lại hiệu quả cao và tiết
kiệm chi phí.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
2.2.5.3. Đánh giá của đại lý về nhóm nhân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_kenh_phan_phoi_san_pham_dien_thoai_di_dong_nokia_cua_cong_ty_tnhh_phan_phoi_cong_nghe_vie.pdf