LỜI NÓI ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP .3
1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và với chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp .3
1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.11
1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp.23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY HÓA CHẤT VÀ PHÂN BÓN THUỘC TẬP
ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM.34
2.1 Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ và hiệu quả kinh doanh.39
2.1.1 Các loại sản phẩm và đặc điểm của từng loại .39
2.1.2 Các loại khách hàng và đặc điểm của từng loại.39
2.1.3 Đặc điểm công nghệ.39
2.2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy PVFCCo:.40
2.2 Đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL của PVFCCo. .42
2.2.1 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của đội ngũ
CBQL PVFCCo.42
2.2.2 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo của
đội ngũ CBQL PVFCCo.44
2.2.3 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL PVFCCo: .44
2.2.4 Tổng hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL
của PVFCCo: .46
2.3 Những nguyên nhân chất lượng chưa cao của đội ngũ CBQL PVFCCo.47
2.3.1 Nguyên nhân do qui hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá thành
tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ quản lý chưa phù hợp.48
110 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 570 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của tổng công ty hóa chất và phân bón thuộc tập đoàn dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh giá
1. Tỷ lệ những vấn đề, tình huống bất lực 12,40 9,24 Khá
2. Tỷ lệ những vấn đề, tình huống giải
quyết, xử lý sai lỗi từ đáng kể trở lên
11,90 9,80 Khá
3. Tỷ lệ những vấn đề, tình huống giải
quyết, xử lý chậm từ đáng kể trở lên
23,90 20,92 Khá tốt
4. Tỷ lệ những vấn đề, tình huống giải
quyết tương đối đúng đắn, kịp thời
51,80 60,05 Khá
Mức độ đáp ứng
Khá
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Kết quả khảo sát
Mức chuẩn
22%
15%
28%
20%
8%
3%
42%
62%
Mức độ bỏ lỡ cơ hội, bất
lực trước các vấn đề, tình
huống nảy sinh
Mức độ chậm đáng kể khi
giải quyết, xử lý các vấn
đề, tình huống nảy sinh
Mức độ sai lầm đáng kể
khi giải quyết, xử lý các
vấn đề, tình huống nảy
sinh
Mức độ kịp và tốt
Biểu đồ tình hình giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống của đội ngũ CBQL
PVFCCo
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
46
2.2.4 Tổng hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
CBQL của PVFCCo:
Để đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL của PVFCCo,
ta sử dụng Barem tính điểm của GS.TS Đỗ Văn Phức.
Việc định lượng thang điểm theo từng mặt chất lượng được căn cứ trên mức
độ đáp ứng của từng chỉ tiêu chi tiết:
Mức độ đáp ứng cao nhất với thang điểm tối đa; các chỉ tiêu cận trên nếu
vượt cận cũng đạt điểm tối đa, các chỉ tiêu cận dưới nếu dưới cận cũng chỉ đạt điểm
tối đa.
Mức độ đáp ứng thấp nhất ứng với số điểm tối thiểu.
Mức độ đáp ứng nằm ở tỷ lệ cụ thể nào sẽ ứng với điểm ở tỷ lệ đó. Các chỉ
tiêu cận trên sẽ tính theo tỷ lệ đạt được so với chuẩn, các chỉ tiêu cận dưới lấy tỷ lệ
vượt chuẩn để giảm trừ.
Ta định lượng kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL của PVFCCo bằng
điểm, kết quả như sau:
Bảng 2.6 Đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL của Nhà máy
Đạm Phú mỹ
Các tiêu chí chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp Điểm tối
đa
Điểm
1. Mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào
tạo theo thống kê
20 14
2. Mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn
được đào tạo theo thống kê
20 11
3. Mức độ đạt chất lượng công tác theo khảo sát 60 32
Tổng số điểm 57
Với tổng số điểm 57/100 điểm được đánh giá, ta thấy chất lượng đội ngũ
CBQL của PVFCCo ở mức B.
Đội ngũ CBQL của Nhà máy PVFCCo hiện nay đang thiếu chất lượng, kiến
thức chuyên môn còn hạn chế, việc thực hiện nhiệm vụ vẫn còn thiếu tính khoa học
và đặc biệt là sự giải quyết công việc hàng ngày còn thiếu linh hoạt, thiếu kiến thức
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
47
sâu về kinh tế và quản lý dẫn đến hiệu quả kinh doanh của Nhà máy chưa đạt
như mong muốn.
Do đó CBQL của PVFCCo cần được bồi dưỡng bổ sung các kiến thức kinh
tế; quản lý; ngoại ngữ; tin học và đương nhiên cũng cần thường xuyên cập nhật và
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và công nhân cũng phải được bồi dưỡng
kiến thức, nâng cao tay nghề mới mong đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn quản lý cũng như thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh do
Tổng công ty giao, cũng như Tập đoàn giao.
PVFCCo là một Tổng công ty sản xuất kinh doanh các sản phẩm hóa chất nên
định hướng sản xuất và quản lý là rất quan trọng, mỗi chậm trễ, không kịp thời
trong xử lý các vấn đề nảy sinh đều gây ra những thiệt hại rất lớn. Bởi vậy, phân
tích chất lượng công tác của đội ngũ CBQL nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao
chất lượng là rất cần thiết.
2.3 Những nguyên nhân chất lượng chưa cao của đội ngũ CBQL PVFCCo.
Qua quá trình đánh giá các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ CBQL nhà
máy sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, tổng hợp đánh giá chung, đề xuất
một số nhân tố dẫn tới chất lượng chưa cao của đội ngũ CBQL PVFCCo hiện nay:
- Chính sách tuyển dụng chưa hợp lý;
- Qui hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá thành tích đóng góp,
đãi ngộ cán bộ quản lý chưa phù hợp;
- Chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL
của PVFCCo chưa tốt;
- Trình độ chuyên môn ngành nghề của đội ngũ CBQL chưa cao;
- Sơ đồ tổ chức chưa phát huy hết năng lực của những CBQL giỏi.
Kết quả thu được sau quá trình lấy ý kiến chuyên gia đợt 2 được tổng hợp và
được đưa ra phân tích chi tiết trong bảng 2.9.
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
48
Bảng 2.9 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ quản lý PVFCCo.
Các nhân tố
Số CG
đồng ý
Nhân tố
chủ yếu
1. Chính sách tuyển dụng chưa hợp lý 8
2. Qui hoạch thăng tiến,bổ nhiệm,miễn nhiệm,đánh giá
thành tích đóng góp,đãi ngộ CBQL chưa phù hợp.
48 X
3. Chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ
cho từng loại CBQL chưa tốt
49 X
4. Trình độ chuyên môn ngành nghề của đội ngũ CBQL
chưa cao
49 X
5. Sơ đồ tổ chức chưa phát huy hết năng lực của những
CBQL giỏi
10
6. Nhân tố khác, cụ thể: 0
Qua phân tích đánh giá từ kết qủa lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng của đội ngũ CBQL PVFCCo, như vậy có thể kết luận thực
trạng chất lượng chưa cao của đội ngũ CBQL PVFCCo hiện nay là do ba nhân tố:
- Qui hoạch thăng tiến,bổ nhiệm,miễn nhiệm,đánh giá thành tích đóng góp,
đãi ngộ cán bộ quản lý chưa phù hợp;
- Chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL
của PVFCCo chưa tốt;
- Trình độ chuyên môn ngành nghề của đội ngũ CBQL chưa cao.
2.3.1 Nguyên nhân do qui hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá
thành tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ quản lý chưa phù hợp
Chất lượng đội ngũ CBQL phụ thuộc vào mức độ chính xác của kết quả xác
định nhu cầu. Mức độ này chỉ cao khi các cơ sở, căn cứ đầy đủ và chính xác. Qui
trình bổ nhiệm CBQL PVFCCo được thực hiện theo quy chế quản lý cán bộ số
389/QĐ-ĐU-PBHC. Tiêu chuẩn chung cán bộ nhà máy gồm có: phẩm chất chính trị
và đạo đức tốt; hiểu biết, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Đảng
và pháp luật; ý thức tổ chức kỹ luật cao, trung thực, dám làm và dám chịu trách
nhiệm; có khả năng thực tiễn, được tập thể tín nhiệm thông qua kết quả lấy phiếu
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
49
tín nhiệm; có trình độ học vấn với chuyên ngành phù hợp hoặc chuyên ngành khác
nhưng đã có ít nhất 02 năm công tác ở lĩnh vực được đề nghị bổ nhiệm, có trình độ
quản lý, ngoại ngữ và có đủ sức khỏe để làm việc có hiệu quả và đáp ứng được chức
trách được giao.
Qua khảo sát đội ngũ CBQL tại PVFCCo, cơ cấu hiện có của đội ngũ CBQL
trẻ tuổi chiếm 60,64% cao hơn so với yêu cầu chuyên gia 48,1%, đội ngũ CBQL
trung tuổi chiếm 36,70% thấp hơn so với yêu cầu chuyên gia 44,8%, đa số CBQL
đều tốt nghiệp đại học chính qui kỹ thuật chuyên ngành 45,21%, đại học chính qui
kinh tế 10,64%, trung cấp cao đẳng hoặc đại học tại chức 34,04%. Vậy, lực lượng
CBQL PVFCCo còn trẻ, có trình độ học vấn nhưng vẫn còn non về kinh nghiệm
nên chưa chủ động trong việc xử lý tình huống công việc.
Quy trình bổ nhiệm đội ngũ CBQL tại PVFCCo hiện nay thực hiện theo quy
chế quản lý cán bộ số 389/QĐ-ĐU-PBHC của PVFCCo, việc bổ nhiệm cán bộ được
căn cứ vào tiêu chuẩn và quy hoạch cán bộ được phê duyệt; kết quả thăm dò ý kiến
đối với cán bộ chủ chốt ở từng đơn vị; bổ nhiệm cán bộ khi có yêu cầu về mô hình
mới khi có sự sáp nhập, giải thể đơn vị; trên cơ sở giới thiệu lựa chọn các CBQL có
đủ tiêu chuẩn và chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức, các tiêu chuẩn phù hợp
với công tác quản lý.
Nhược điểm của nhà máy đó là: chưa có một quy trình, quy chế riêng của nhà
máy với các tiêu chuẩn cụ thể, chặt chẽ, hoàn chỉnh để đảm bảo phát huy dân chủ,
nâng cao độ tin cậy nhằm nâng cao độ chính xác khi đánh giá tính đúng đắn trong
việc sử dụng và chưa chặt chẽ trong quản lý cán bộ, có lúc chưa thật sự công tâm,
khách quan chưa đảm bảo các nguyên tắc quy trình khi đánh giá cán bộ. Công tác
đánh giá cán bộ còn một số hạn chế, dẫn đến thiếu chính xác, làm giảm động lực
không phát huy được tài năng tâm huyết của một số cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ kế cận và cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác đoàn kết nội bộ, giảm
chất lượng CBQL.
Chất lượng đội ngũ CBQL qua mức độ đáp ứng tiêu chuẩn tuy có những mặt
gần đạt mức phù hợp, song chỉ đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
trước mắt. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, nhà máy cần có một quy
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
50
trình, quy chế riêng với các căn cứ hợp lý hơn để xem xét nâng cao mức độ tiêu
chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm CBQL, nhằm mục đích có được lực lượng
CBQL vừa đủ và đáp ứng được từng giai đoạn sản xuất kinh doanh.
2.3.2 Nguyên nhân từ phia chính sách sử dụng cán bộ quản lý giỏi của Tổng
công ty kém hấp dẫnb
Bảng 2.10. Thống kê mức trả lương một số chức danh trên thị trường hiện nay.
STT Chức danh
Mức thấp
(25% DN
đang trả)
Mức TB
(40% DN
đang trả)
Mức khá
(25% DN
đang trả)
Mức cao
(25% DN
đang trả)
Mức
PVFCCo
đang trả (
chưa tính
thưởng )
1
Q.lý cấp cao
(TGĐ)
31.0 35.3 43.6 48.1 31.2
2
Q.lý cấp trung
(TB, PB)
20.3 20.5 32.1 35.8 22.1
3
Q.lý cơ sở
(Tr,PB)
13.8 15.3 16.4 19.0 18
4
Chuyên viên,
Cán sự, Kỹ sư
3.1 4.1 5.1 6.0 5.3
5 CN kỹ thuật 2.7 3.6 5.1 6.0 5.3
6 Lái xe 2.5 2.7 3.3 4.5 4.7
7 Bảo vệ 2.1 3.6 3.6 3.8 4.0
8 LĐ phổ thông 1.5 1.7 2.1 2.8 3.5
9
Văn thư, thủ
quỹ
2.0 2.5 3.3 3.8 3.8
10 Tạp vụ 0.9 1.2 1.3 1.7 2.7
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.
Theo như số liệu khảo sát trên của trên, mức trả lương đội ngũ CBQL
PVFCCo hiện nay đứng ở mức trung bình-khá trên thị trường. Mức lương này thực
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
51
tế là chưa đủ hấp dẫn và cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong cả nước. Mặt
khác, ngoài chính sách lương thưởng bằng tiền hàng tháng, nhà máy chưa xây dựng
những chính sách đãi ngộ thu hút chuyên gia quản lý như: thưởng bằng cổ phiếu,
suất đi tu nghiệp, mà một số doanh nghiệp mà thậm chí là một số công ty cùng
trong Tập đoàn dầu khí hiện nay cũng đã áp dụng ví dụ như công ty Khoan thăm dò
dầu khí PVD, Công ty dịch vụ dầu khí PTSC, xí nghiệp liên doanh dầu khí
VietsovPetro.v.v.
Bảng 14 Diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý
giỏi của Tông công ty hóa chất và phân bón dầu khí.
Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của
Tổng công ty
PVFCCo
Thực trạng của công
ty Dầu khí Mỹ
Đánh giá mức độ
hấp dẫn
1. Thu nhập tháng bình quân 45 65 Hấp dẫn kém
hơn
2. Cơ cấu các loại thu nhập 0,75/0,2/0,1 0.6/0,3/0,1 Hấp dẫn kém
hơn
3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3
loại nhân lực.
9/4,5/1 10,5/5,5/1 Hấp dẫn kém
hơn
4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên Đã quan tâm
giải quyết được
một phần
Đã quan tâm giải
quyết được đa
phần
Hấp dẫn kém
hơn
2.3.3 Nguyên nhân tứ phía chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ kém
hấp dẫn và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL PVFCCo
chưa hoàn toàn hợp lý
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đất nước đã hội nhập sâu vào nền kinh
tế khu vực và thế giới, không chỉ riêng nhà máy, việc thiếu chuyên gia quản là tình
hình chung của tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. Đội ngũ CBQL sẵn có của
PVFCCo hầu hết thiếu hụt kiến thức và kinh nghiệm quản lý. Do vậy, để giữ các
CBQL giỏi và thu hút thêm các chuyên gia về lĩnh vực quản lý cần phải có các
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
52
chính sách cụ thể, hấp dẫn thỏa mãn nhu cầu các ứng viên và các chính sách đó phải
có mức độ tốt hơn các chính sách của đối thủ cạnh tranh. Trong khi đó, nhà máy
chưa có chính sách để thu hút những CBQL giỏi, các chuyên gia quản lý và chính
sách hợp lý về đào tạo quản lý cho các CBQL của PVFCCo. Mức lương cho đội
ngũ CBQL của PVFCCo được trình bày trong bảng 2.10.
Hiện nay, vấn đề sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất nguồn lực trở thành chìa
khóa quan trọng cho sự phát triển của PVFCCo. Để sử dụng hiệu quả các nguồn lực
thì nhất thiết phải nâng cao chất lượng quản lý của PVFCCo.
Chất lượng quản lý của PVFCCo phụ thuộc vào năng lực quản lý của CBQL
PVFCCo. Như đã phân tích ở phần trước, năng lực quản lý của đội ngũ CBQL được
đánh giá dựa trên các mặt sau:
Trình độ chuyên môn được đào tạo về khoa học quản lý
Mức độ đúng đắn xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề
Theo tiêu chuẩn CBQL trong ngành công nghiệp Việt Nam, đội ngũ CBQL
được bổ nhiệm đa phần được đào tạo từ các trường Đại học kỹ thuật với các chuyên
ngành liên quan tới kỹ thuật công nghiệp tại doanh nghiệp. Theo thống kê phần
trước và phân tích trong mục 2.3.3, tỷ lệ CBQL PVFCCo được đào tạo Đại học
chính quy kỹ thuật chuyên ngành chiếm 45,21% trên tổng số trong khi tỷ lệ CBQL
được đào tạo Đại học Kinh tế chuyên ngành chỉ chiếm 10,64% và 9,57% được đào
tạo văn bằng Thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Con số trên thể hiện sự thiếu cân đối
giữa trình độ chuyên môn kỹ thuật và trình độ quản lý chuyên nghiệp của CBQL tại
PVFCCo.
Qua số liệu thống kê, sau khi được bổ nhiệm CBQL tuy được quan tâm đào
tạo qua một số khóa nâng cao trong nước và nước ngoài nhưng phần lớn những
khóa đào tạo trên là đào tạo về chuyên môn kỹ thuật và một số khóa về công ty cổ
phần, nghiệp vụ công tác cung ứng vật tư. Đào tạo về lĩnh vực quản lý trong thời
gian qua chưa được lãnh đạo nhà máy quan tâm đúng mức.
Trong thời kỳ hiện nay, khi khoa học quản lý ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp thì điều cần thiết là phải thay đổi tư duy
về quản lý, không thể bổ nhiệm các CBQL theo tiêu chuẩn trước đây như: trình kỹ
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
53
thuật tốt, thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ về mặt chuyên môn kỹ thuật, mà phải
xem xét đến năng lực quản lý của cá nhân được bổ nhiệm đó. Qua khảo sát thống
kê trình bày trong mục 2.3.4 cho thấy tỷ lệ số vấn đề tình huống nảy sinh mà lãnh
đạo quản lý không giải quyết được, giải quyết có sai lầm và giải quyết chậm trễ là
48,20%, tỷ lệ số vấn đề tình huống nảy sinh mà lãnh đạo quản lý xử lý đúng đắn
và kịp thời chỉ chiếm 51,80%. Từ kết quả khảo sát cho thấy năng lực của đội ngũ
CBQL PVFCCo thể hiện qua mức độ đúng đắn xử lý các tình huống, giải quyết các
vấn đề vẫn còn hạn chế.
Như vậy để sử dụng tốt và phát huy hiệu quả các nguồn lực thì nhất thiết phải
đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL PVFCCo. Đặc biệt là phải có quy
hoạch, chiến lược và có chương trình đào tạo chuyên sâu nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn ngành nghề cũng như bổ sung các kỹ năng mềm, các kỹ năng quản lý
cho đội ngũ CBQL trẻ có năng lực.
Bảng 16 Diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình
độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của Tông công ty hóa chất và phân bón dầu khí
Nội dung của chính sách hỗ trợ
đào tạo
Thực trạng của Tổng
công ty PVFCCo
Thực trạng của Công
ty Dầu khí Mỹ
Đánh giá mức độ
hấp dẫn
1. Số lượt cán bộ được đào tạo
nâng cao trình độ bình quân hàng
năm.
250 ( 1 lượt
người/năm)
57 ( 1,5 lượt
người/ năm)
Kém hấp dẫn
hơn
2. Cơ cấu nguồn tiền chi cho đào
tạo.
Tổng công ty -50%,
Công ty 15% - Cán
bộ 35%
Công ty -75%,
Cán bộ 25%
Kém hấp dẫn
hơn
3. Mức độ (%) hỗ trợ 65 75 Kém hấp dẫn
hơn
4. Suất hỗ trợ ( triệu) 30 60 Kém hấp dẫn
hơn
5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo nâng
cao trình độ ( triệu)
1.500 650 Kém hấp dẫn
hơn
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
54
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY HÓA CHẤT VÀ
PHÂN BÓN THUỘC TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
3.1. Những sức ép mới và yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của
PVFCCo giai đoạn trong 5 năm tới
3.1.1. Những sức ép mới đối với tồn tại và phát triển của PVFCCo trong 5 năm
tới
Nguồn: Fertecon Urea Futures – 12/2011
Sức ép từ phía nhu cầu: Số lượng các nhà máy sản xuất ngày càng tăng, việc
triển khai các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát theo tinh thần Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ cắt giảm chi tiêu công, làm cho sản xuất
công nghiệp trong nước nói chung và đặc biệt là PVFCCo gặp rất nhiều khó khăn,
sản xuất kém hiệu quả.
Sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh: thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, trong
số đó có Đạm Cà Mau, Đạm Ninh Bình..bên cạnh đó có rất nhiều nguồn phân từ
các nước Đài Loan, Philipinl, Trung Quốc....
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
55
Sức ép từ phía những lợi ích của sự tồn tại và phát triển, những tổn thất nếu
không tồn tại dẫn đến phải nhanh chóng và mạnh mẽ nâng cao năng lực cạnh tranh,
hiệu quả kinh doanh.
Như đã phân tích ở trên, tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa, tiến cùng thời
đại tuy thách thức là rất lớn nhưng cơ hội cũng rất nhiều. Không tham gia vào tiến
trình ấy, trở thành người ngoài sẽ bị phân biệt đối xử trong tiếp cận thị trường về
hàng hóa, dịch vụ đầu tư, khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là trong bối cảnh thế giới đang diễn ra cuộc
cách mạng kỹ thuật. Những thách thức bắt nguồn từ sự chênh lệch giữa năng lực nội
sinh của đất nước với yêu cầu hội nhập, từ những tác động tiêu cực tiềm tàng của
chính quá trình hội nhập. Những thách thức này gồm:
- Đội ngũ cán bộ công chức còn thiếu về năng lực chuyên môn, ngoại
ngữ, tin học. Lao động có chuyên môn tay nghề còn thiếu nhiều.
- Hội nhập kinh tế trong một thế giới toàn cầu hóa, tính tùy thuộc lẫn
nhau giữa các nước tăng lên. Chính phủ phải có chính sách kinh tế vĩ mô đúng
đắn, dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh
tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực trước những
biến động trên thị trường thế giới.
- Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những thách thức đối với hệ thống
chính trị, vai trò của Đảng và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, việc bảo
vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại đời sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
- Cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn, nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, cạnh
tranh trên bình diện rộng và sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của
nước ta với các nước trên thế giới, giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các
doanh nghiệp nước ngoài, không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị
trường nước ta.
- Trên thế giới, sự phân phối lợi ích của toàn cầu hóa là không đồng
đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp hơn được hưởng lợi ít hơn. Ở
mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Nguy cơ phá sản ở
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
56
một bộ phận doanh nghiệp, cũng như nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân
hóa giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và
an sinh xã hội đúng đắn.
Ðể góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tranh thủ nắm
bắt cơ hội, vượt mọi thách thức, không có con đường nào khác là phải nhanh chóng
phát triển ngành công nghiệp chế biến dầu khí. Xuất phát từ các định hướng lớn
này, ngành Dầu khí Việt Nam đã nêu rõ mục tiêu phấn đấu từ nay đến năm 2015 là:
xây dựng ngành Dầu khí Việt Nam phát triển toàn diện, đưa tập đoàn Dầu khí Việt
Nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, hoạt động đa ngành, tham gia tích cực và
bình đẳng vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đảm bảo an ninh nhiên liệu,
năng lượng, cũng cấp phần lớn các sản phẩm hoá dầu cho đất nước, đồng thời tích
cực góp phần vào việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường sinh thái.
Để đạt được mục tiêu này, tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã đưa ra những định
hướng hoạt động tổng thể đến năm 2015:
a. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí nhằm sớm xác định
tiềm năng dầu khí của đất nước, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược
ngành dầu khí;
b. Tích cực gia tăng sản lượng khai thác dầu khí, góp phần đảm bảo cân đối
ngân sách quốc gia, đồng thời tạo tiền đề phát triển toàn diện ngành công
nghiệp dầu khí của đất nước;
c. Ðẩy mạnh khu chế biến dầu khí nhằm từng bước đảm bảo nhiên liệu cho
phát triển đất nước, đồng thời cũng cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá
dầu, đặc biệt là nguyên liệu sản xuất sợi tổng hợp cho ngành công nghiệp dệt
và may mặc, sản xuất phân đoạn, chất nổ, chất dẻo, nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp như dầu nhờn, nhựa đường, chất tổng hợp v.v;
d. Phát triển công tác dịch vụ dầu khí nhằm đảm bảo cung cấp 60-70% dịch vụ
cho nhu cầu công nghiệp dầu khí. Song song với phát triển dịch vụ kỹ thuật
trong ngành, tập đoàn Dầu khí Việt Nam tích cực hỗ trợ cán bộ, ngành, địa
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
57
phương tham gia ngày càng nhiều vào cung cấp dịch vụ dầu khí từ khâu tìm
kiếm, thăm dò đến chế biến, vận chuyển dầu khí;
e. Phát triển thương mại dầu khí, tham gia vào tiến trình kinh doanh dầu thô
Quốc tế và xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu khí;
f. Trong bước phát triển hoạt động ra nước ngoài cả về thăm dị khai thác, dịch
vụ và thương mại nhằm bảo đảm nguồn cung cấp dầu khí lâu dài cho đất
nước;
g. Phát huy nội lực, kết hợp khéo léo với đầu tư nước ngoài, hội nhập bình đẳng
vào cộng đồng dầu khí khu vực và Quốc tế.
Dựa trên định hướng phát triển cũng như các mục tiêu chính của tập đoàn
Dầu khí Việt Nam đến năm 2015, PVFCCo đã xây dựng định hướng phát triển và
mục tiêu tổng quát phấn đấu đến 2015 là:
Phát triển PVFCCo thành doanh nghiệp mạnh, sản xuất kinh doanh đa
ngành, đứng đầu trong cả nước và hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á về phân
bón, hóa chất từ nguyên liệu dầu khí.
3.1.2. Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của PVFCCo trong 5 năm tới
Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP muốn vượt
qua các thách thức, tranh thủ được các cơ hội để phát triển nhanh hơn cần nhận thức
và đầu tư đột phá nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý - một vấn đề có
ý nghĩa quyết định. Giải quyết vấn đề đó trước hết phải xác định được nhu cầu đội
ngũ cán bộ quản lý và có hệ thống chính sách đồng bộ, sắc sảo.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo nên bởi nhiều nhân tố, bao
gồm số lượng cán bộ, cấu trúc bộ máy, cơ chế tổ chức điều hành, phương thức quản
lý và lãnh đạo chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý được cấu thành từ chất lượng
của mỗi người quản lý.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi trước hết
phải có số lượng hợp lý. Tính hợp lý biểu hiện ở tinh giản tối ưu, gọn nhẹ, cơ động,
hoạt động có hiểu quả, phù hợp với yêu cầu công việc. Chất lượng cán bộ quản lý đòi
hỏi phải có một cơ cấu hợp lý. Đó là cân đối phù hợp giữa các loại cán bộ quản lý về
chất lượng giữa cán bộ các chuyên ngành, các đơn vị cơ sở.
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Lương Phương CH QTKD BKHN 2011 -2013
58
Chất lượng đội ngũ cán bộ là sự tổng hợp chất lượng của từng người cán bộ.
Trước hết là ở bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ được đào tạo
về chuyên môn, kiến thức kinh tế, kiến thức xã hội, thể hiện kinh nghiệm và năng
lực lãnh đạo, quản lý, tổ chức điều hành bộ máy và năng lực tổ chức trong thực tiễn,
đồng thời được biểu hiện ở hiệu quả lãnh đạo, quản lý, uy tín trước tập thể.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phải chú ý đến tình trạng đồng bộ, toàn
diện, đồng thời phải có trọng tâm, trọng điểm.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quan hệ hữu cơ với hệ thống tổ chức bộ máy.
- Cơ chế, chính sách đối với cán bộ quản lý là nhân tố có ý nghĩa quyết định
trực tiếp đến chất lượng cán bộ. Thông qua hoạt động thực tế trong ngành, nâng cao
học vấn để tuyển chọn, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ.
Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty PVFCCo đã và đang nỗ lực triển khai
công tác cán bộ phù hợp với điều kiện thực tế nhằm mục tiêu xây dựng đội ngũ lãnh
đạo, quản lý đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhiệm vụ trong thời gian tới, cụ thể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271336_5859_1951891.pdf