Luận văn Năng lực công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 3

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn . 7

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu . 7

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 9

7. Kết cấu luận văn. 10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC QUẢN LÝ

CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN

NHÂN DÂN TỈNH

1.1. Công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân dân tỉnh . 11

1.1.1 Khái niệm công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh . 11

1.1.2 Vị trí, vai trò của công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh . 13

1.1.3 Nhiệm vụ của công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh . 16

pdf130 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt 96,9% (năm học trước 88,4%). Tỷ lệ học sinh được xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,99% (năm học trước đạt 99,98%), xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,99% (năm học trước: 99,92%). Tây Ninh được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Thực hiện kiểm tra trường lớp, đảm bảo đủ phòng học, đủ giáo viên, thiết bị đồ dùng dạy học cho khai giảng năm học 2017 – 2018. Công nhận 18 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia đến nay lên 165 trường. Quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông được kiểm soát, kéo giảm cả 3 chỉ tiêu. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được chú trọng, mang lại nhiều kết quả thiết thực, giảm số vụ tồn đọng kéo dài. Bên cạnh đó, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi tích trên địa bàn tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra, chuyển đổi cơ sở sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm, nền kinh tế chịu sự tác động rất lớn của tỉnh: mía, mì, cao su, do thời gian gặp khó khăn về giá cả, thị trường nên ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thu ngân sách, ảnh hưởng đến sức mua của thị trường, nhiều doanh nghiệp, người dân liên quan đến sản xuất, chế biến trong lĩnh vực này gặp khó khăn. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn yếu. Công tác luân chuyển cán bõ thực hiện chậm, một bộ phận cán bộ còn yếu kém cả về phấm chất chinh trị và chuyên môn, chưa đáp ứng trước mắt và lâu dài. Một số nơi có sự hụt hẫng hụt về cán bộ lãnh đạo, quản lý. Kết quả thực hiện cuộc vận động, xây 48 dựng chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 chậm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; một số cơ quan, đơn vị có biểu hiện mất đoàn kết. Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên đang là lực cản đối với sự phát triển, làm hạn chế việc phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Vì vậy, để phát huy tối đa lợi thế của tỉnh, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tỉnh cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế khuyết điểm. 2.1.2 Ảnh hưởng của những điều kiện này đến năng lực của công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi địa phương có tác động rất lớn đến đời sống, tính cách của mỗi con người ở địa phương đó, công chức trong cơ quan nhà nước cũng không ngoại lệ. Ở tỉnh Tây Ninh, yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có tác động trực tiếp đến năng lực của công chức quản lý cấp phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó có cả hai mặt thuận lợi và khó khăn như sau: Thuận lợi: - Thứ nhất: Tây Ninh là địa phương giàu truyền thống cách mạng. Cán bộ, công chức và nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, trung thành với Nhà nước. Chính truyền thống này mà công chức quản lý cấp phòng cơ quan chuyên môn luôn có tư tưởng vững vàng, luôn thể hiện tinh thần cống hiến và phục vụ cao trong thực thi công vụ. - Thứ hai: Đội ngũ công chức quản lý cấp phòng CQCM của tỉnh Tây Ninh hiện nay đa số được rèn luyện, trưởng thành, thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành, kiên định với đường lối đổi mới, có phẩm chất đạo đức 49 cách mạng trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu trong sinh hoạt, lối sống, quan hệ tốt với quần chúng nhân dân, gắn bó với địa phương nơi cư trú. Khó khăn: - Thứ nhất, Công chức quản lý cấp phòng CQCM còn mang nặng tác phong nông nghiệp xử lý công việc còn tùy tiện, thiếu tính chuyên nghiệp, thiên về cảm xúc, tình cảm. Bên cạnh đó, đạo lý “kính lão đắc thọ”, “dĩ hòa di quý” đã ăn sâu vào suy nghĩ, hành động của công chức quản lý cấp phòng CQCM nên những công chức trẻ thường không dám trái ý những người lớn tuổi trong cơ quan, ngại va chạm, không dám nói thẳng, nói thật. - Thứ hai, ảnh hưởng đến tác phong, phong cách làm việc. Hầu hết đội ngũ công chức quản lý CQCM xuất thân từ gia đình nông dân, nên cũng còn hạn chế về tác phong, phong cách làm việc như: thiếu quyết đoán trong tham mưu, xây dựng kế hoạch công tác chưa phù hợp; kỹ năng giao tiếp còn hạn chế; chậm tiếp thu cái mới, chậm đổi mới tác phong. 2.2 Khái quát về cơ quan chuyên môn và công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh được sắp xếp lại tổ chức đúng theo quy định bao gồm 18 sở ngành, có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau: Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh 50 Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh; tiêu chuẩn công chức, năng lực, kết quả công việc thực hiện của công chức, UBND tỉnh đã kiện toàn, bố trí sắp xếp đội ngũ công chức đảm bảo số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ từng phòng của CQCM theo quy định. Qua đó, từ nguồn số liệu thu thập được tại Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tính đến 31/12/2016 tổng số công chức cấp phòng của CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh là 616 người, trong đó có 226 công chức quản lý cấp phòng của CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh (xem phụ lục 4). Hiện nay, công chức quản lý cấp phòng CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh. có 226 người, chiếm 36,68 % tổng số công chức cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh.; trong đó cấp trưởng 95 người, cấp phó 131 người. Cụ thể như sau: VP UBND TỈNH SỞ GD&ĐT SỞ C.THƯƠNG SỞ NỘI VỤ SỞ TƯ PHÁP SỞ TT&TT SỞ KH & ĐT SỞ LĐTB&XH SỞ VHTT&DL SỞ TÀI CHÍNH SỞ NGOẠI VỤ SỞ KH&CN SỞ XÂY DỰNG SỞ NN&PTNT SỞ GTVT SỞ Y TẾ SỞ TN&MT THANH TRA TỈNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH 51 Bảng 2.1 Số lượng công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh TT CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh Số lượng công chức cấp phòng (người) Công chức quản lý Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Tổng số Tỷ lệ (%) 1 Sở Tư pháp 29 5 5 10 34,4 2 Sở Kế hoạch và ĐT 35 8 8 16 45,7 3 Sở Tài chính 56 7 11 18 32,1 4 Sở Công thương 31 6 6 12 38,7 5 Sở NN & PTNT 46 4 6 10 21,7 6 Sở Giao thông Vận tải 27 3 4 7 25,9 7 Sở Xây dựng 27 6 8 14 51,9 8 Sở Tài nguyên và Môi trường 29 4 5 9 31,1 9 Sở Thông tin và truyền thông 28 5 4 9 32,1 10 Sở Lao động,Thương binh và Xã hội 35 3 7 10 28,6 11 Sở Văn hóa, Thể thao va Du lịch 46 8 11 19 41,3 12 Sở Khoa học và Công nghệ 24 8 6 14 58,3 13 Sở Giáo dục và Đảo tạo 43 9 11 20 46,5 14 Sở Y tế 25 4 6 10 40 15 Văn phòng UBND tỉnh 49 4 16 20 40,8 16 Sở Nội vụ 35 5 7 12 34,2 17 Sở Ngoại vụ 20 3 5 8 40 18 Thanh tra tỉnh 31 3 5 8 38,1 Tổng cộng 616 95 131 226 36,7 Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh năm 2017 52 2.3 Năng lực công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh hiện nay 2.3.1 Về trình độ Bảng 2.2 Thống kê trình độ của công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh TT Trình độ Công chức quản lý Tỷ lệ (%) I Trình độ chuyên môn 1 Thạc sỹ 19/226 8,40 2 Đại học 207/226 91,60 II Trình độ lý luận chính trị 1 Cao cấp 27/226 11,94 2 Trung cấp 19/226 88,06 III Trình độ quản lý nhà nước 1 Ngạch chuyên viên chính 32/226 14,16 2 Ngạch chuyên viên 194/226 85.84 IV Trình độ ngoại ngữ 1 Đại học 5/226 2,22 2 Chứng chỉ 221/226 97,78 V Trình độ tin học 1 Trung cấp trở lên 14/226 6,19 2 Chứng chỉ 212/226 93,81 Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh năm 2017 Qua bảng biểu cơ cấu về trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ nêu trên, có thể nhận xét như sau: về trình độ của nhóm công chức cấp phòng quản lý tại CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh, chưa đáp ứng theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, chỉ có 8,40% công chức quản lý cấp phòng có trình độ thạc sĩ; trình độ quản lý nhà nước, chỉ có 14,16% công chức quản lý cấp phòng có trình độ ngạch chuyên viên chính. Tuy trình độ 53 không là yếu tố đánh giá năng lực trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nhưng nó có tác động rất lớn năng lực công chức quản lý cấp phòng trong CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh nên cần phải có giải pháp để nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức quản lý này trong thời gian tới thì mới đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. 2.3.2 Về kỹ năng Kỹ năng làm việc của công chức quản lý là những gì tinh túy nhất được biểu hiện ra bên ngoài trong quá trình làm việc của họ. Kỹ năng là sự kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn giữa các yếu tố trình độ, kinh nghiệm, thái độ và tư chất của bản thân người công chức quản lý để giúp họ giải quyết vấn đề một cách khoa học, nhanh gọn và đạt hiệu quả cao. Tại tỉnh Tây Ninh, từ trước đến nay, lãnh đạo địa phương luôn rất quan tâm đến việc bồi dưỡng kỹ năng cho công chức quản lý nên họ xử lý công việc ngày càng khoa học hơn, nghệ thuật hơn và hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, tính cho đến thời điểm hiện tại thì kỹ năng vẫn là điểm yếu nhất của công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh. Để đánh giá khách quan thực trạng những kỹ năng cần thiết cho công chức quản lý các CQCM thuộc UBND tỉnh, tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát bằng phiếu khảo sát gồm 2 đối tượng công chức quản lý và công chức chuyên môn của CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh. Tổng số phiếu phát ra 331 (công chức quản lý cấp phòng là 226, công chức chuyên môn là 105). Tổng số phiếu thu về 302 (công chức quản lý cấp phòng là 207, công chức chuyên môn là 95). 54 Phiếu khảo sát lấy ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ hiện tại của các kỹ năng của công chức quản lý, có 5 mức: Mức 5: Rất tốt; Mức 4: Tốt; Mức 3: Khá tốt; Mức 2: Trung bình; Mức 1: Yếu. Bảng 2.3 Kỹ năng của công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh do công chức chuyên môn đánh giá TT Kỹ năng Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 1 Tư duy và phân tích vấn đề 29 33,68% 55 57, 89% 7 7,36 % 3 3,16% 1 1,05% 47 49,47% 33 34,75% 5 5,26% 10 10,52% 0 0 2 Giải quyết vấn đề 31 32,63% 44 46,32% 13 13,68% 5 5,26% 2 2,10% 43 45,26% 36 38,88% 16 16,84% 0 0 0 0 3 Ra quyết định 29 30,52% 43 45,26% 12 12,63% 11 11,59% 0 0 39 41,05% 41 43,16% 15 15,79% 0 0 0 0 4 Phân công công việc 36 37,89% 48 50,52% 9 9,47% 2 2,10% 0 0 43 45,26% 35 36,84% 17 17,89% 0 0 0 0 5 Đôn đốc, kiểm tra thực công việc 38 40% 44 46,31% 8 8,42% 5 5,26% 0 0 45 47,36% 44 46,31% 6 6,32% 0 0 0 0 6 Đánh giá thực hiện công việc 31 32,63% 44 46,32% 13 13,68% 5 5,26% 2 2,10% 32 33,68% 48 50,52% 11 11,57% 4 4,21% 1 1,05 7 Tập hợp cấp dưới 46 48,42% 26 27,36% 19 20% 4 4,21% 0 0 36 37,89% 41 43,15% 12 12,63% 6 6,31% 0 0 8 Khuyến khích động viên cấp dưới làm việc 29 30,52% 46 48,42% 14 14,73% 5 5,26% 1 1,05% 43 45,26% 35 36,84% 17 17,89% 0 0 0 0 9 Tổ chức, điều hành hội họp 24 25,26% 45 47,63% 16 16,84% 10 10,53% 0 0 35 32,63% 31 32,63% 26 27,36% 3 3,15% 0 0 10 Thuyết trình 20 21,06% 46 48,42% 21 22,10% 5 5,27% 3 3,16% 40 42,10% 41 43,16% 14 14,74% 0 0 0 0 11 Phối hợp, làm việc nhóm 20 21,06% 46 48,42% 21 22,10% 5 5,27% 3 3,16% 29 30,53% 43 45,27% 12 12,63% 11 11,58% 0 0 12 Quản lý thời gian 29 30,52% 46 48,42% 14 14,73% 5 5,26% 1 1,05% 48 50,53% 33 34,74% 14 14,74% 1 1,06% 0 0 13 Giao tiếp ứng xử 46 48,42% 39 41,05% 8 8,42% 2 2,11% 0 0 33 34,73% 49 51,58% 6 6,32% 7 `7,37% 0 0 55 TT Kỹ năng Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 14 Ứng dụng tin học vào quản lý và giải quyết công việc 32 33,69% 56 58,95% 4 4,21% 3 3,16% 0 0 40 42,11% 43 45,27% 11 11,58% 1 1,05% 0 0 15 Sử dụng ngoại ngữ 5 5,26% 36 37,89% 26 27,37% 25 26,32% 3 3,16% 24 25,27% 48 50,53% 17 17,90% 6 6,32% 0 0 Bảng 2.4 Kỹ năng của công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh do công chức quản lý tự đánh giá TT Kỹ năng Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 1 Tư duy và phân tích vấn đề 74 35,75% 97 46,86% 36 17,39% 112 54,11% 89 42,99% 6 2,89% 2 Giải quyết vấn đề 82 39,62% 93 44,93% 32 15,46% 106 51,20% 92 44,45% 9 4,35% 3 Ra quyết định 85 41,06% 93 44,93% 29 14,01% 102 49,28% 98 47,34% 7 3,38% 4 Phân công công việc 84 40,58% 97 46,86% 26 12,56% 107 51,69% 89 42,99% 11 5,32% 5 Đôn đốc, kiểm tra thực công việc 88 42,51% 91 43,96% 28 13,53% 112 54,10% 83 40,10% 12 5,80% 6 Đánh giá thực hiện công việc 86 41,55% 96 46,38% 25 12,07% 97 46,86% 91 43,96% 19 9,18% 7 Tập hợp cấp dưới 90 43,48% 91 43,96% 26 12,56% 114 55,07% 81 39,13% 12 5,80% 8 Khuyến khích động viên cấp dưới làm việc 82 39,62% 96 46,38% 29 14,01% 106 51,21% 86 41,55% 15 7,25% 9 Tổ chức, điều hành hội họp 87 42.03% 98 47,35% 22 10,63% 104 50,25% 92 44,45% 11 5,32% 10 Thuyết trình 84 40,58% 92 44,44% 31 14,98% 103 49,76% 98 47,34% 6 2,90% 11 Phối hợp, làm việc nhóm 83 40,10% 89 42,99% 35 16,91% 109 52,66% 93 44,93% 5 2,42% 56 TT Kỹ năng Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 12 Quản lý thời gian 85 41,06% 93 44,93% 29 14,01% 111 53,63% 87 42,03% 9 4,35% 13 Giao tiếp ứng xử 86 41,55% 95 45,89% 26 12,56% 121 58,45% 81 39,13% 5 2,42% 14 Ứng dụng tin học vào quản lý và giải quyết công việc 85 41,06% 101 48,80% 21 10,15% 108 52,18% 89 42,99% 10 4,83% 15 Sử dụng ngoại ngữ 91 43,96% 74 35,75% 42 20,29% 107 51,69% 81 39,13% 19 9,18% Kết quả khảo sát cho thấy kỹ năng của công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh được đánh giá tốt và rất tốt trên trên 80%: tư duy và phân tích vấn đề; phân công công việc; ứng dụng tin học vào quản lý và giải quyết công việc; đôn đốc, kiểm tra thực hiện công việc. Các kỹ năng được đánh giá tốt và rất tốt dước 80% đế 70%: quản lý thời gian; tổ chức điều hành hội họp; giao tiếp ứng xử; giải quyết vấn đề; tập hợp cấp dưới; đánh giá thực hiện công việc, khuyến khích động viên cấp dưới; ra quyết định. Các kỹ năng được đánh giá tốt và rất tốt dưới 70%: thuyết trình; phối hợp, làm việc nhóm. Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ được đánh giá thấp So mức độ hiện tại với mức độ cần thiết, thì có nhiều kỹ năng mức độ hiện tại cao hơn mức độ cần thiết (ở mức rất tốt và tốt). Điều này thấy, hiện các kỹ năng này của công chức quản lý cấp phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ như kỹ năng tổ chức điều hành hội họp, phân công công việc, đánh giá thực thi công việc. Bên cạnh đó, thì có một số kỹ năng mức độ hiện tại thấp hơn mức độ cần thiết (ở mức rất tốt và tốt). Điều này cho thấy trong thời gian tới công chức quản lý cấp phòng cần phải được đào tạo, bồi dưỡng để nâng lên các kỹ năng này. 57 Bảng 2.5 So sánh giữa mức độ hiện tại thấp hơn so với mức độ cần thiết của các kỹ năng. TT Kỹ năng Mức độ cần thiết (tỷ lệ %) Mức độ hiện tại (tỷ lệ %) 1 Sử dụng ngoại ngữ 75,80 43,15 2 Phối hợp, làm việc nhóm 75,79 69,48 3 Thuyết trình 85,26 69,30 4 Tư duy và phân tích vấn đề 84,22 75,78 5 Ra quyết định 84,21 75,81 6 Giải quyết vấn đề 84,14 78,95 7 Giao tiếp ứng xử 86,31 79,47 8 Quản lý thời gian 85,95 78,94 9 Tập hợp cấp dưới 81,04 75,78 10 Khuyến khích động viên cấp dưới làm việc 82,10 78,94 11 Đôn đốc, kiểm tra thực công việc 93,67 86,31 So sánh đánh giá giữa công chức quản lý và công chức chuyên môn cũng có sự khác nhau. Công chức quản lý cấp phòng tự đánh giá kỹ năng của mình từ khác tốt trở lên, không có mức trung bình và yếu. Trong khi đó công chức chuyên môn đánh giá kỹ năng của công chức quản lý có một tỷ lệ nhất định ở mức trung bình và yếu. Đây cũng là một nội dung cần lưu ý trong công tác đánh giá công chức của CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới. 58 Như vậy, kết quả khảo sát đặt ra một số yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, công tác nhận xét đánh giá công chức nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức quản lý cấp phòng CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh. 2.3.3 Về thái độ Để đánh giá khách quan về thái độ thực thi công vụ, tác giả đã tiến hành điều tra xã hội học, gồm 2 đối tượng là công chức quản lý và công chức chuyên môn ở các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh. Tổng số phiếu phát ra 331 (công chức quản lý cấp phòng là 226, công chức chuyên môn là 105). Tổng số phiếu thu về 302 (công chức quản lý cấp phòng là 207, công chức chuyên môn là 95). Qua điều tra, khảo sát đem lại kết quả cụ thể như sau: Mức 5: Rất tốt; Mức 4: Tốt; Mức 3: Khá tốt; Mức 2: Trung bình; Mức 1: Yếu. Bảng 2.6. Số liệu điều tra về thái độ thực thi công vụ của công chức quản lý các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh do công chức quản lý cấp phòng tự đánh giá. TT Thái độ Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 1 Tinh thần làm việc 104 50,24% 93 44,93% 10 4,83% 164 79,23% 43 20,77% 2 Trách nhiệm trong công việc 106 51,21% 89 42,99% 12 5,79% 169 81,64% 38 18,36% 3 Tinh thần phối hợp trong công tác 71 34,29% 105 50,72% 31 14,98% 186 89,86% 21 10,14% 4 Thái độ phục vụ nhân dân 107 51,69% 86 41,55% 14 6,76% 179 88,20% 28 13,53% Nguồn: Tác giả điều tra tháng 10 năm 2017 59 Bảng 2.7. Số liệu điều tra về thái độ thực thi công vụ của công chức quản lý các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh do công chuyên môn đánh giá. T T Thái độ Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 1 Tinh thần làm việc 36 37,89% 47 49,47% 7 7,36% 5 5,26% 67 70,53% 25 26,31% 3 3,16% 2 Trách nhiệm trong công việc 40 42,11% 43 45,26% 8 8,42% 4 4,21% 64 67,37% 27 28,42% 4 4,21% 3 Tinh thần phối hợp trong công tác 48 50,52% 32 34,78% 12 12,63% 3 3,16% 59 62,11% 36 37,89% 3 3,16% 4 Thái độ phục vụ nhân dân 51 53,68% 35 36,84% 5 5,26% 4 4,21% 63 66,32% 29 30,53% 3 3,16% Nguồn: Tác giả điều tra tháng 10 năm 2017 Kết quả khảo sát: đánh giá của công chức chuyên môn và công chức quản lý về thực trạng thái độ thực thi công vụ của công chức quản lý cho ta kết quả tương nhau ở mức rất tốt và tốt. Các tiêu chí được đánh giá khá cao ở mức rất tốt và tốt (trên 80%), Công chức quản lý cấp phòng tự đánh giá cao hơn so với công chức chuyên môn đánh giá. Bênh cạnh đó, công chức quản lý cấp phòng tự đánh giá mình từ mức khả tốt trở lên, không có mức trung bình và yếu. Trong khi đó, công chức chuyên môn đánh giả thì có tỷ lệ nhất định ở mức trung bình. Điều này chứng tỏ thái độ trong thực thi công vụ của công chức quản lý vẫn chưa đáp ứng yêu cầu mong đơi ở cấp dưới. Các tiêu chí mức độ hiện tại vẫn còn thấp hơn so với mức độ cần thiết (từ hơn 90%). Như vậy, cần có giải pháp cải thiện hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công vụ trong thời gian tới. 60 2.3.4 Về kết quả thực thi công vụ Kết quả thực hiện công vụ của công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh là cơ sở chính cho việc đánh giá xếp loại công chức quản lý cấp phòng cuối năm. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 56; Khoản 1, Điều 58 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Khoản 2, Điều 45, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; quy định về trình tự, thủ tục đánh giá công chức quản lý hàng năm; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức và Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn việc phân loại, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Theo tổng hợp kết quả đánh giá công chức hằng năm của CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh (từ năm 2014-2017) cho thấy: số công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trung bình chiếm 99,15%, trong đó nhiều CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh có số công chức quản lý hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hằng năm đạt 100%. Bên cạnh đó, khi tác giả tiến hành khảo sát về vấn đề này thì lại có chung nhận xét công chức quản lý cấp phòng chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức trung bình khá. Để đánh giá khách quan, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát bằng phiếu khảo sát gồm đối tượng là công chức quản lý cấp phòng và công chức chuyên môn ở các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh. Tổng số phiếu phát ra 331 (công chức quản lý cấp phòng là 226, công chức chuyên môn là 105). Tổng số phiếu thu 61 về 302 (công chức quản lý cấp phòng là 207, công chức chuyên môn là 95). Qua điều tra, khảo sát đem lại kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.8 Đánh giá kết quả công tác của công chức quản lý do công chức quản lý đánh giá Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%) - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao 91 43,96% - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 116 56,04% - Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực - Không hoàn thành nhiệm vụ Tổng số: 207 100% Nguồn: Tác giả điều tra tháng 10 năm 2017 Bảng 2.9 Đánh giá kết quả công tác của công chức quản lý do công chức chuyên môn đánh giá Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%) Đánh giá kết quả công tác của công chức quản lý do công chức chuyên môn đánh giá - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao 45 47,38% - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 47 49,47% - Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 3 3,15% - Không hoàn thành nhiệm vụ Tổng số: 95 100% Nguyên nhân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 62 Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%) - Hạn chế về trình độ, kiến thức 1 1,05% - Hạn chế về kỹ năng công vụ 1 1,05% - Hạn chế về thái độ công vụ 1 1,05% - Nguyên nhân khác Tổng số: 3 3,15% Nguồn: Tác giả điều tra tháng 10 năm 2017 Qua khảo sát, đánh giá kết quả công tác của công chức quản lý của 2 đối tượng khác nhau: theo đánh giá của công chức chuyên môn thì còn 3 công chức quản lý cấp phòng (3,15%) hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực. Trong khi đó theo đánh giá công chức quản lý cấp phòng thì không có công chức quản lý nào ở mức này. Điều này cho thấy kết quả đánh giá công chức hằng năm chưa phản ánh đúng toàn bộ kết quả công tác của công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh, cần phải có những thay đổi cho phù hợp trong thời gian tới. 2.4 Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh 2.4.1 Ưu điểm Năng lực công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh được Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tây Ninh quan tâm đầu tư sâu sát suốt thời gian qua, kết quả bước đầu như sau: - Về trình độ đào tạo, đội ngũ công chức quản lý các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh đã được đào tạo một cách cơ bản đáp ứng được yêu cầu, tiêu chuẩn ngạch, bậc và vị trí công việc đang giữ; những công chức được cử đi học 63 các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và các lớp lý luận chính trị phù hợp với yêu cầu, tính chất công việc đã và đang đòi hỏi; ý thức của bản thân công chức về mức độ cần thiết của trình độ tin học và ngoại ngữ ngày càng được nâng cao. Về kỹ năng nghiệp vụ, phần lớn công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh đánh giá rất cao về mức độ cần thiết của các kỹ năng đối với nhiệm vụ công tác của họ, từ đó có thể nhận thấy ý thức của họ được nâng cao. Đối với công chức quản lý trẻ, được đào tạo bài bản thì mức độ thành thạo các kỹ năng cao hơn. Về thái độ thực thi công vụ, tinh thần làm việc, trách nhiệm trong công việc, tinh thần phối hợp trong công tác, thái độ phục vụ nhân dân của công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Tây Ninh có sự cải thiện và tiến bộ rõ nét thông qua công tác cải cách hành chính củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nang_luc_cong_chuc_quan_ly_cap_phong_cac_co_quan_ch.pdf
Tài liệu liên quan