LỜI CAM ĐOAN .
LỜI CẢM ƠN .
DANH MỤC BẢNG.
DANH MỤC SƠ ĐỒ .
DANH MỤC HÌNH .
TÓM TẮT LUẬN VĂN .
LỜI MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 9
5. Phương pháp nghiên cứu. 10
6. Kết cấu của luận văn . 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG VÀ CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU SUẤT
CỐT YẾU . 11
1.1. Tổng quan về Thẻ điểm cân bằng (BSC) . 11
1.1.1. Khái niệm về Thẻ điểm cân bằng (BSC). 11
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của Thẻ điểm cân bằng (BSC). 13
1.1.3. Căn cứ và nội dung của thẻ điểm cân bằng (BSC). 16
1.1.4. Các bước triển khai áp dụng Thẻ điểm cân bằng (BSC). 25
1.2. Tổng quan về Chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu (KPIs). 27
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của KPIs . 27
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của KPIs . 28
1.2.3. Phân loại KPIs. 30
1.2.4. Các bước triển khai áp dụng KPIs. 33
1.3. Đánh giá hiệu quả áp dụng Thẻ điểm cân bằng BSC và Chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu KPI
37
1.3.1. Kết nối thước đo trong BSC với chiến lược. 37
1.3.2. Gắn kết cấu trúc và chiến lược của doanh nghiệp vào BSC. 38
1.3.3. Đo và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược . 39
1.3.4. Các điểm cần lưu ý khi xây dựng và đánh giá việc triển khai áp dụng Thẻ điểm cân bằng
BSC và Chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu KPI tại Ngân hàng. 39
1.3.5. Đánh giá hiệu quả áp dụng BSC và KPIs tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Quảng Ninh. 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. 51
120 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu áp dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) tại Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Sự hài
lòng là yếu tố quan trọng nhất giúp cho khách hàng gắn bó lâu dài với một đơn
vị kinh doanh như Vietcombank Quảng Ninh. Sự hài lòng của khách hàng còn
giúp cho ngân hàng tạo được uy tín trong việc cung cấp giải pháp tài chính. Một
khách hàng khi được thỏa mãn nhu cầu sẽ sử dụng nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn,
ngân hàng sẽ khai thác tối đa ví tiền của khách hàng. Đồng thời, họ cũng là kênh
quảng bá đắc lực cho đơn vị kinh doanh, họ sẽ thay CBNV ngân hàng quảng bá
hình ảnh của ngân hàng và thuyết phục bạn bè, người thân của họ về giao dịch tại
Vietcombank Quảng Ninh.
Mục tiêu thứ hai là giữ vững khách hàng truyền thống: đây là đối tượng
khách hàng duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo quy mô hoạt
động cũng như lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, với đối tượng khách hàng
truyền thống ngân hàng cần có chính sách chăm sóc đặc biệt để hạn chế việc
khách hàng dịch chuyển giao dịch qua ngân hàng khác.
Mục tiêu thứ ba là phát triển khách hàng mới. (1) Yếu tố này giúp đánh giá
uy tín của Vietcombank Quảng Ninh so với các NHTM khác. Đồng thời việc thu
hút khách hàng mới giúp ngân hàng thực hiện được mục tiêu tăng qui mô hoạt động
và tăng nguồn thu cho đơn vị, đó là nguồn thu từ hoạt động tín dụng, huy động vốn
và thu dịch vụ. Vietcombank Quảng Ninh Xác định cần xây dựng chiến lược
marketing cụ thể để thu hút khách hàng vì số lượng đối thủ cạnh tranh là rất lớn, các
đối thủ cạnh tranh của Vietcombank Quảng Ninh không ngừng gia tăng các hoạt
động bán hàng để thu hút khách hàng về giao dịch, bao gồm: bán hàng trực tiếp
hoặc qua điện thoại, quảng bá hình ảnh qua các kênh truyền thông hoặc các hoạt
động từ thiện. Việc thu hút khách hàng về giao dịch tại Vietcombank Quảng Ninh
mặc dù luôn là bài toán khó, nhưng ngân hàng vẫn phải đối mặt và cần có chiến
lược cụ thể; (2) Vietcombank Quảng Ninh chủ động cải thiện mạnh mẽ chất lượng
dịch vụ, phát triển sản phảm dịch vụ hiện đại, đổi mới mạnh mẽ phương thức bán
hàng đi đôi với nâng cao chất lượng bán hàng và sản phảm dịch vụ, đẩy mạnh bán
44
chéo theo chuỗi, bán theo rổ, nhóm sản phẩm, tăng thu ngoài lãi, cải thiện cơ cấu
thu nhập.
Khía cạnh quy trình nội bộ (Process)
Để hoàn thành các mục tiêu về khách hàng thì mục tiêu của quy trình nội bộ là
đo lường mức độ tuân thủ quy trình, chính sách và hiệu quả thực hiện chức năng
nhiệm vụ. Mặc dù quy trình nội bộ không phải là yếu tố chính ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ nhưng nó lại rất dễ dẫn đến sự bất mãn cho khách hàng. Nếu hoạt
động phục vụ không được cải thiện để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, khách hàng sẽ không hài lòng và sẽ không quay lại giao dịch với ngân
hàng. Do vậy, việc hoàn thành các mốc công việc được giao, đảm bảo chất lượng
công việc là yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng.
Khía cạnh Đào tạo và phát triển: bao gồm 2 khía cạnh nhỏ là con người
(Human) và Quản trị rủi ro (Risk)
Khía cạnh con người (Human)
Đây là khía cạnh mang ý nghĩa quan trọng nhất trong việc tạo ra giá trị cho
ngân hàng trong dài hạn. Để đạt được mục tiêu về khách hàng và quy trình nội bộ
thì việc đào tạo và phát triển nhân viên phải được đầu tư cả về chất lượng cũng như
số lượng. Vietcombank Quảng Ninh xác định mục tiêu xây dựng một lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn cao, am hiểu nghiệp vụ, có kỹ năng bán hàng và phẩm
chất đạo đức tốt. Để đạt được mục tiêu đó, ngân hàng xây dựng kế hoạch đào tạo
lâu dài và thường xuyên cho toàn thể CBNV. Bên cạnh đó, tạo cho nhân viên môi
trường làm việc văn minh, kỷ luật, đáp ứng những điều kiện làm việc tốt nhất cho
nhân viên. Tạo môi trường làm việc vui vẻ để nhân viên tái tạo lại sức lao động.
Đồng thời, trong quản lý nhân sự chú trọng công tác phúc lợi. Với những điều kiện
trên sẽ giúp cho CBNV ngân hàng có môi trường làm việc lành mạnh với hiệu quả
làm việc cao.
Ngoài công tác về con người, Vietcombank Quảng Ninh còn có mục tiêu phát
triển và quản lý hiệu quả nền tảng công nghệ hiệu đại sẵn có, đảm bảo các yêu cầu
về quản lý nội bộ, phát triển các giao dịch kinh doanh hiện đại và đa dạng, đảm bảo
tính bảo mật, quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản Trên cơ sở nền tảng công nghệ
45
hiện đại, việc nghiên cứu tạo ra các phần mềm tiện ích phục vụ cho công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như gia tăng tiện ích SP/DV cũng là mục
tiêu mà ngân hàng đề ra.
Không chỉ tập trung vào kinh doanh, Vietcombank còn hướng tới các mục tiêu
xã hội. Vietcombank luôn là đơn vị tích cực tiên phong, dẫn đầu cả nước về thực
hiện tốt công tác từ thiện- an sinh xã hội và đền ơn đáp nghĩa, góp phần chia sẻ
trách nhiệm với Đảng, chính phủ và các địa phương còn nhiều khó khăn. Qua hoạt
động này, cũng giúp Vietcombank quảng bá hình ảnh và thương hiệu của Ngân
hàng. Tóm lại, các mục tiêu trong khía cạnh này của Vietcombank Quảng Ninh như
sau: (1) Nâng cao kỹ năng quản lý cho nhà lãnh đạo; (2) Nâng cao kỹ năng chuyên
môn cho nhân viên; (3) Nâng cao đạo đức nghề nghiệp; (4) Cải thiện môi trường
làm việc cho nhân viên. (5) Nâng cao sự thỏa mãn cho nhân viên; (6) Khai thác hiệu
quả hệ thống công nghệ thông tin.
Khía cạnh quản trị rủi ro (Risk): Đo lường hiệu quả hoạt động quản trị
rủi ro của chi nhánh với các nội dung sau:
- Số lần vi phạm các quy đinh của Vietcombank;
- Các phát hiện rủi ro cao/trung bình của kiểm toán, giám sát hoạt động, kiểm
tra giám sát tuân thủ, quản lý rủi ro hoạt động và cơ quan quản lý bên ngoài;
- Đánh giá tỷ lệ các kiến nghị được thực hiện/Tổng số các khuyến nghị của
kiểm toán, giám sát hoạt động, kiểm tra giám sát tuân thủ.
1.3.5.2. Bản đồ chiến lược BSC của Viecombank Quảng Ninh
Bản đồ chiến lược của Vietcombank được hình thành trên cơ sở tích hợp các
mục tiêu chiến lược vào cấu trúc BSC. Bản đồ chiến lược này biểu diễn cấu trúc các
mục tiêu chính mà hoạt động ngân hàng hướng tới và minh họa mối quan hệ nhân
quả giữa kết quả mong muốn về khách hàng, tài chính và những quá trình hoạt động
nội bộ, bao gồm: quá trình hoạt động, quá trình quản lý khách hàng, quá trình cải
tiến và quá trình hoạt động xã hội. Những quá trình này tạo ra và dịch chuyển giá trị
tới khách hàng mục tiêu và góp phần hiệu quả tài chính.
46
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Vietcombank)
Sơ đồ 1.1. Bản đồ chiến lược BSC của Viecombank
1.3.5.3. Quy trình triển khai BSC tại Vietcombank
Để hệ thống BSC có thể vận hành hiệu quả cần có sự thống nhất hành động
trong toàn ngân hàng dựa trên quy trình triển khai tại Ngân hàng. Quy trình thực
hiện BSC ở Vietinbank được triển khai theo các bước theo sơ đồ 1.2:
Nâng cao năng
lực tài chính
Tăng trưởng quy
mô bền vững
Phát triển hoạt
động ngân hàng
thanh toán
Chuyển dịch cơ
cấu thu nhập
SỨ MỆNH – TẦM NHÌN – CHIẾN LƯỢC NGÂN HÀNG
Phát triển và nâng cao giá trị cho Vietcombank
Quá trình hoạt động
Quản lý khách hàng
Quá trình cải tiến
Giữ vững khách
hàng truyền thống
Nâng cao sự thỏa
mãn cho khách hàng
Phát triển khách
hàng mới
Giữ vững
khách
hàng
truyền
thống
Giữ vững khách
hàng truyền thống
Phát triển gói sản
phẩm
Giữ vững khách
hàng truyền thống
Giữ vững khách
hàng truyền thống
Giữ vững khách
hàng truyền thống
Nâng cao hiệu quả
mạng lưới PGD
Hiểu rõ khách hàng và
phân khúc thị trường
Tăng cường bán
chéo, bán thêm
Phát triển hoạt động
ngân hàng thanh toán
Cải thiện
môi
trường
làm việc
Nâng cao
sự thỏa
mãn cho
nhân viên
Khai thác
hệ thống
thông tin
Quản trị
rủi ro
Nâng cao
kỹ năng
chuyên
môn cho
NV
Nâng cao
đạo đức
nghề
nghiệp
47
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Vietcombank)
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức triển khai thẻ BSC tại Vietcombank
Bước 1: Khối chiến lược & phát triển, trụ sở chính công bố, ban hành các
quyết định triển khai về các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu kế hoạch chung cho toàn
hệ thống.
Bước 2: Triển khai BSC cho từng bộ phận: Thực chất là giao chỉ tiêu cho từng
Khối, phòng ban Trung tâm, Chi nhánh và các bộ phận. Cụ thể, việc triển khai thẻ
BSC được tiến hành như sau: Các khía cạnh của BSC được cụ thể hóa thành những
bảng. Việc thu thập thông tin đo lường, đánh giá được thực hiện trên cơ sở mối
quan hệ giữa từng khía cạnh với tầm nhìn - chiến lược trên Bản đồ chiến lược và hệ
thống đo lường, đánh giá các khía cạnh được thể hiện qua từng mục tiêu, thước đo,
chỉ tiêu, hành động. Hàng kỳ, cán bộ quản lý sẽ cụ thể thành những Bảng đo lường
gọi là Thẻ điểm, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện các khía cạnh cũng như sự
kết nối của nó với các mục tiêu, chiến lược.
48
Bước 3: Các bộ phận thu thập và nhập dữ liệu dự toán vào thẻ điểm.
Bước 4: Khối dịch vụ & hỗ trợ thu thập và nhập dữ liệu thực tế.
Bước 5: Khối dịch vụ & hỗ trợ tiến hành tổng hợp. Căn cứ vào kết quả tổng
hợp, Ban kiểm soát kiểm tra dữ liệu đầy đủ và chính xác trước khi gửi đến Khối
chiến lược phát triển.
Bước 6: Khối chiến lược phát triển đánh giá về tiến trình thực hiện kế hoạch
hay thành quả hoạt động của ngân hàng. Cảnh báo về những sai phạm trong việc
thực hiện hoặc những sai phạm xuất phát từ mục tiêu, chiến lược ban đầu.
Bước 7: Kiện toàn mục tiêu, chiến lược cho phù hợp với tình hình thực tế.
Công bố và diễn giải về những thay đổi trên Thẻ điểm cân bằng.
1.3.5.4. Nguyên tắc xây dựng KPIs tại Vietcombank Quảng Ninh
Nguyên tắc chung:
Để thực hiện tốt bốn chủ điểm chiến lược đã được hội đồng quản trị
Vietcombank phê duyệt, KPIs của chi nhánh sẽ được tinh gọn, có tính chất định
hướng tập trung nguồn lực vào các hoạt động cốt lõi, tránh dàn trải, theo đó:
- Mỗi KPIs giao cho từng chi nhánh đều gắn kết với các chủ điểm chiến lược
của Vietcombank, bám sát mục tiêu chiến lược và định hướng kinh doanh của
Vietcombank.
- Điều chỉnh có lộ trình cơ cấu trọng số giữa các khía cạnh Tài chính/ Khách
hàng/ Quy trình nội bộ/ Đào tạo và phát triển nhằm cân bằng giữa các mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn, các mục tiêu tài chính và phi tài chính để thúc đẩy phát triển
bền vững và hiệu quả.
- Các chỉ tiêu KPIs đánh giá chi nhánh được xác định trên cơ sở kế hoạch do
Hội đông quản trị phê duyệt cho từng chi nhánh.
- Các chỉ tiêu KPIs chỉ giao các KPI chính, trọng yếu, có thể đo đếm được.
và phải đảm bảo đánh giá được sự đóng góp và nỗ lực của chi nhánh trong kết quả
chung của hệ thống Vietcombank.
- Có sự liên kết chặt chẽ giữa thẻ điểm của đơn vị với thẻ điểm của các đơn
vị ở trụ sở chính có liên quan nhằm hướng đến đạt được mục tiêu chung của toàn
ngân hàng.
49
Vietcombank Quảng Ninh giao KPIs đối với từng phòng ban trong chi nhánh
theo bộ chức năng nhiệm vụ riêng của từng phòng, từng vị trí lãnh đạo căn cứ định
hướng kinh doanh, chức năng nhiệm vụ/ mô tả công việc, phân công thực tế đế giao
KPIs chi tiết đến cho các vị trí tại đơn vị theo các nguyên tắc sau:
- Giao các KPIs trọng yếu liên quan trực tiếp đến vị trí công việc nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh doanh, tạo động lực cho cán bộ và tuân thủ khung trọng số quy
định.
- KPIs của vị trí cấp dưới phải gắn kết với vị trí cấp trên để đảm bảo hoàn
thành mục tiêu chung của hệ thống.
- Các KPIs nếu không/chưa theo dõi, đo lường chính xác được đến cấp cán
bộ hoặc phòng ban, chi nhánh có thể xem xét lựa chọn giao KPIs cho cấp cao hơn
(theo phòng/theo phân khúc/ toàn hệ thống).
- Tỷ lệ hoàn thành tối đa đối với từng KPI và khung điểm trừ trên thẻ điểm
cho các vị trí do lãnh đạo khối/chi nhánh quyết định (tham khảo mức quy định đối
với vị trí lãnh đạo, đảm bảo tạo động lực khuyến khích cán bộ hoàn thành vượt kế
hoạch được giao).
Nguyên tắc xây dựng các chỉ tiêu KPIs:
- Cơ cấu điểm trong các chỉ tiêu tính giá trị cuối kỳ và bình quân:
+ Điểm cuối kỳ: chiếm khoảng 20% điểm của chỉ tiêu có đánh giá giá trị cuối
kỳ và bình quân.
+ Điểm bình quân: chiếm khoảng 80% điểm của chỉ tiêu có đánh giá giá trị
cuối kỳ và bình quân.
- Cơ cấu điểm trong các chỉ tiêu huy động vốn và tín dụng:
+ Điểm cho chỉ tiêu huy động vốn: chiếm chiếm khoảng 20% điểm của chỉ
tiêu có đánh giá riêng hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng.
+ Điểm cho chỉ tiêu tín dụng: chiếm chiếm khoảng 60% điểm của chỉ tiêu có
đánh giá riêng hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng.
1.3.5.5. Phát triển các chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu - KPIs
Các tiêu chí đo lường được Vietcombank xây dựng dựa trên các mục tiêu
chiến lược của ngân hàng. Mỗi mục tiêu có tiêu chí đo lường khác nhau, trong
khoảng thời gian khác nhau và tần số đo lường khác nhau.
50
Khung trọng số và hệ thống các chỉ tiêu KPIs
Khung trọng số
- Trọng số các khía cạnh Tài chính/ Khách hàng/ Quy trình nội bộ/ Đào tạo
và phát triển đảm bảo tính cân bằng hợp lý và theo mức độ quan trọng, đóng góp
trực tiếp của từng nhóm vị trí công việc. Trong đó, trọng số khía cạnh tài chính
chiếm tỷ trọng lớn nhất là 85%, tiếp đến là trọng số khía cạnh khách hàng, quy trình
nội bộ, con người, quản trị rủi ro chiếm tỷ trọng lần lượt là 6% - 2% - 2% - 5%.
- Đối với trọng số khía cạnh tài chính, trọng số giảm dần từ nhóm trực tiếp
kinh doanh đến nhóm hỗ trợ nghiệp vụ và hỗ trợ khác. Nhóm quy mô chiếm tỷ
trọng lớn nhất là 47%, tiếp đến nhóm hiệu quả là 26%, sau đó là đến nhóm chất
lượng tín dụng chiếm tỷ trọng 12%.
Hệ thống các chỉ tiêu KPIs:
Khía cạnh tài chính (CT1): bao gồm các chỉ tiêu sau:
- CT1.1 – Chỉ tiêu lợi nhuận
- CT1.2 – Chỉ tiêu Thu hồi nợ ngoại bảng
- CT1.3 – Chỉ tiêu tăng trưởng tài sản bán buôn
- CT1.4 – Chỉ tiêu Tăng trưởng tài sản bán lẻ
- CT1.5 – Chỉ tiêu Doanh số thanh toán quốc tế XNK và doanh số Kinh
doanh ngoại tệ
- CT1.6 – Chỉ tiêu Doanh số hoạt động bán lẻ
- CT1.7 – Chỉ tiêu chất lượng tín dụng bán buôn
- CT1.8 – Chỉ tiêu chất lượng tín dụng bán lẻ
Khía cạnh khách hàng (CT2): bao gồm các chỉ tiêu sau:
- CT2.1 – Chỉ tiêu phát triển khách hàng bán buôn
- CT2.2 – Chỉ tiêu phát triển khách hàng bán lẻ
Khía cạnh quy trình nội bộ (CT3.1): bao gồm các KPIs đo lường mức độ
tuân thủ quy trình, chính sách và hiệu quả thực hiện chức năng nhiệm vụ.
Khía cạnh Đào tạo và phát triển (CT4.1): bao gồm các chỉ tiêu sau:
51
- CT4.1 – chỉ tiêu về Con người: bao gồm các KPIs đo lường hiệu quả
hoạt động đào tạo, phát triển nguông nhân lực và gắn bó của cán bộ.
- CT4.2 – Chỉ tiêu về Quản trị rủi ro: bao gồm các KPIs đo lường hiệu
quả hoạt động quản trị rủi ro của các chi nhánh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả trình bày 3 nội dung:
1. Giới thiệu về Thẻ điểm cân bằng BSC với 4 khía cạnh: Tài chính, Khách
hàng, Quy trình nội bộ; Đào tạo và phát triển và mối quan hệ nhân quả trong các
mục tiêu và thước đo ở cả bốn khía cạnh nói trên; Các bước triển khai áp dụng thẻ
điểm cân bằng BSC ở tổ chức.
2. Khái quát về Chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu KPIs: Khái niệm KPIs , Đặc
điểm của KPI, Phân loại KPI, Vai trò và lợi ích khi áp dụng KPIs, Quy trình triển
khai áp dụng hệ thống KPIs ở tổ chức.
3. Sơ lược phương pháp đánh giá hiệu quả áp dụng Thẻ điểm cân bằng BSC
và Chỉ số đo lường hiệu suất cốt yếu KPIs tại tổ chức.
Với nội dung chương 1, tác giả muốn khái quát cơ sở lý luận phục vụ cho đề
tài nghiên cứu của mình.
52
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG VÀ CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG
HIỆU SUẤT CỐT YẾU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam
- Tên đăng ký tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
- Tên đăng ký Tiếng Anh: JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR
FOREIGN TRADE OF VIETNAM
- Tên giao dịch: Vietcombank
- Giấy phép thành lập: Số 138/GP-NHNN ngày 23/05/2008 của Thống đốc
ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với mã số doanh nghiệp
0103024468, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phồ Hà Nội cấp lần đầu 02/06/2008,
đăng ký thay đổi lần thứ 13 ngày 16/01/2019.
- Vốn điều lệ: 35.977.686 triệu đồng (31/12/2018)
- Vốn chủ sở hữu: 62.179.379 triệu đồng (31/12/2018)
- Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
“Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ
lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư
cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện
thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức
được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
53
Trải qua hơn 56 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những
đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt
vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế
trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính
khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc
tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,
tài trợ dự áncũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và
các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tửSở hữu hạ tầng kỹ thuật
ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong việc ứng dụng công nghệ
tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Không gian giao dịch công
nghệ số (Digital lab) cùng các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS
Banking, Phone Banking,đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng
bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không
dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng. Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị
trường, Vietcombank hiện là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam.
Vietcombank hiện có hơn 560 chi nhánh/phòng giao dịch/văn phòng đại diện/Đơn
vị thành viên trong và ngoài nước gồm: Trụ sở chính tại Hà Nội; 111 Chi nhánh;
441 PGD; 04 Công ty con ở trong nước (Công ty Cho thuê tài chính, Công ty chứng
khoán, Công ty Kiều hối, Công ty Cao ốc Vietcombank 198); 03 Công ty con ở
nước ngoài (Công ty Vinafico Hongkong, Công ty chuyển tiền Vietcombank tại
Mỹ, Ngân hàng con tại Lào); 01 Văn phòng đại diện tại phía Nam; 01 Văn phòng
đại diện tại Singapore, 01 Văn phòng đại diện tại Mỹ (đã được phê duyệt và dự kiến
khai trương hoạt động trong thời gian tới); 03 Đơn vị sự nghiệp: Trường đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực; 01 Trung tâm xử lý tiền mặt tại Hà Nội và 01 Trung tâm
xử lý tiền mặt tại Hồ Chí Minh (đã được phê duyệt và chuẩn bị khai trương trong
năm 2019); 04 Công ty liên doanh, liên kết. Về nhân sự, Vietcombank hiện có trên
16.800 cán bộ nhân viên. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống
Autobank với hơn 2.536 máy ATM và trên 60.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn
54
quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.856 ngân hàng đại
lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi
trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao Vietcombank luôn là sự lựa
chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng
cá nhân.
Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank liên
tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam”. Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt
trong Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The
Banker công bố. Năm 2018, trong danh sách “100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam
năm 2018” (do Công ty Anphabe - đơn vị tư vấn tiên phong về giải pháp thương
hiệu nhà tuyển dụng và môi trường làm việc hạnh phúc tại Việt Nam và Intage –
Công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu Nhật Bản công bố), Vietcombank được
bình chọn xếp thứ 1 toàn ngành ngân hàng, xếp thứ 2 toàn thị trường Việt Nam với
thứ hạng tăng thêm 2 bậc so với năm 2017 và trong Top 50 doanh nghiệp Việt có
thương hiệu nhà tuyển dụng hấp dẫn nhất.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang
và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững, với mục
tiêu đến năm 2020 đưa Vietcombank trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1
trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các
thông lệ quốc tế tốt nhất.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.
- Tên đăng ký: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH
- Tên giao dịch: Vietcombank Quảng Ninh
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Số 0100112437-013, do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu 23/06/2008, đăng ký thay đổi lần thứ
09 ngày 25/01/2018.
55
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ninh với tiền
thân là phòng Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh được thành
lập vào ngày 20 tháng 10 năm 1992. Với chính sách luôn coi khách hàng là người
bạn đồng hành trên con đường phát triển của mình, sự hài lòng của khách hàng là cơ
sở cho sự hoạt động của ngân hàng, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Ninh luôn được đánh giá là ngân hàng đứng đầu trong hệ thống
các ngân hàng, khẳng định được vị thế của mình và là địa chỉ đầy tin cậy với khách
hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Cùng với tiến trình cổ phần hoá hệ thống Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Ninh đã chuyển đổi mô hình tổ chức thành một doanh nghiệp cổ phần
hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng vào ngày 1/6/2008.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Vietcombank Quảng Ninh đã khẳng định
được vị thế và vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh. Phạm vi hoạt động của Chi nhánh ngày càng được mở rộng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Vietcombank Quảng Ninh luôn thực hiện phương
châm lấy an toàn trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng về
những sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất,
chi phí thấp nhất, hoạt động theo đúng chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước
và theo đúng chỉ đạo của Vietcombank nhằm đảm bảo cho sự phát triển vững chắc
của Chi nhánh.
Với những cố gắng và nỗ lực vươn lên không ngừng trong những năm qua, sự
đóng góp của Vietcombank Quảng Ninh đã được ghi nhận và được tặng nhiều bằng
khen của ngành Ngân hàng và của UBND tỉnh Quảng Ninh, đóng góp không nhỏ
vào thành công nói chung của Vietcombank.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng
Ninh có 07 phòng ban chức năng gồm có : Phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng
Khách hàng bán lẻ, Phòng dịch vụ khách hàng, phòng Quản lý nợ, Phòng Hành
chính – Nhân sự, Phòng Kế toán, Phòng Ngân quỹ ; và 08 phòng giao dịch bao
gồm : Phòng giao dịch Bạch Đằng, Lê Thánh Tông, Hồng Hải, Cẩm Phả, Cửa Ông,
Trần Phú, Uông Bí, Quang Trung.
56
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Vietcombank Quảng Ninh
Các phòng Giao dịch của Chi nhánh được thành lập từ năm 2006 trở lại đây
đều nằm tại vị trí thuận lợi về giao thông, thuận tiện cho kinh doanh các sản phẩm
bán lẻ của ngân hàng và được trang bị cơ sở vật chất hiện đại, chuyên nghiệp theo
phong cách và quy chuẩn nhận diện thương hiệu của Vietcombank. Nhờ đó, các
điểm giao dịch đều hoạt động hiệu quả, góp phần tích cực vào kết quả chung của
Chi nhánh.
Tính đến 31/12/2018, tổng số cán bộ nhân viên của Chi nhánh là 187 người,
trong đó lao động nữ có 124 người chiếm 67% tổng số lao động, tuổi đời bình quân
khoảng 33 tuổi, được qua đào tạo chính quy và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao. Số lao động có trình độ từ đại học trở lên là 180 người, chiếm 96% tổng số lao
động của Chi nhánh. Người lao động đều được bố trí sắp xếp vào các phòng ban
phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và phát huy được năng lực của từng người.
Tính đến thời điểm 31/12/2018, Chi nhánh Quảng Ninh đã hoàn thành tốt các
chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trọng yếu so với kế hoạch đề ra. Theo báo cáo thực
hiện kế hoạch đến 31/12/2018, huy động vốn bình quân từ nền kinh tế của Chi
nhánh là 5.463 tỷ VND, đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_ap_dung_the_diem_can_bang_bsc_tai_ngan_h.pdf