Địa hình của thị xã Hương Thủy được chia thành hai dạng: Đồi núi và đồng bằng.
Phần lớn đất ở phía Tây quốc lộ 1A là vùng đồi núi, chiếm hơn 75% diện tích toàn thị xã. Phần địa giới xã Dương Hoà nằm phía tây sông Tả Trạch có nhiều đồi núi cao (có nơi cao đến 800 mét), từ phía Đông sông Tả Trạch đến quốc lộ 1A là vùng đồi thấp, bán sơn địa. Địa hình vùng này thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, có nhiều thắng cảnh đẹp tạo thêm điều kiện để phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
Phần đồng bằng là dãi đất hẹp từ phía Bắc quốc lộ 1A đến sông Như Ý, Đại Giang, được phù sa bồi đắp của các nhánh sông. Địa hình đồng bằng thấp dần về phía Bắc theo hướng chảy của các sông. Độ cao trung bình 2 – 5m, do đó thường bị ngập khi mùa mưa lũ về. Khu vực đồng bằng cũng có nhiều hồ tự nhiên như hồ Phú Bài, hồ Châu Sơn, hồ Ba Cửa
Nhìn chung địa hình ở thị xã Hương Thủy tương đối thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế. Vùng đồng bằng và gò đồi rất thuận lợi để phát triển nông, lâm nghiệp như trồng rừng nguyên liệu, các giống cây công nghiệp, cay ăn quả, chăn nuôi gia súc Vùng gò đồi thấp ven quốc lộ 1A và đường tránh Huế tương đối bằng phẳng, địa chất ổn định thuận lợi cho bố trí và mở rộng khu công nghiệp tập trung với quy mô lớn.
94 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn lao động trên địa bàn thị xã Hương Thủy còn thấp, tỷ lệ chưa qua đào tạo vẫn còn nhiều và vẫn còn phần lớn lao động hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Bảng 2.1. Dân số, lao động thị xã Hương Thủy giai đoạn 2009 – 2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
So sánh (%)
Người
Tỷ trọng
Người
Tỷ trọng
Người
Tỷ trọng
2011/2009
A. Dân số
97014
100
98172
100
98929
100
1,97
1. Phân theo giới tính
- Nam
48311
49,80
49260
50,18
49973
50,51
3,44
- Nữ
48703
50,20
48912
49,82
48956
49,49
0,52
2. Phân theo khu vực
- Thành thị
13778
14,20
56574
57,63
57020
57,64
313,85
- Nông thôn
83236
85,80
41598
42,37
41909
42,36
-49,65
B. Lao động
46154
100
47804
100
50370
100
9,13
- Nông-Lâm-Ngư
17487
37,89
17825
37,29
16741
33,24
-4,27
- CN - XD
18442
39,96
19423
40,63
21708
43,10
17,71
- TM–DV
6258
13,56
6681
13,98
7364
14,62
17,67
- Khác
3967
8,60
3875
8,11
4554
9,04
14,80
(Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Thủy năm 2011)
2.1.3.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng
Trong những năm gần đây, thị xã Hương Thủy đã huy động tối đa nguồn lực, nguồn vốn trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, tỉnh để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
* Hệ thống giao thông
Hương Thuỷ có một lợi thế là hệ thống giao thông thuận lợi, ngoài tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua, thị xã còn có tuyến Quốc Lộ 1A và nhiều con đường liên tỉnh, huyện. Đặc biệt, sân bay Phú Bài cũng đang được đầu tư nâng cấp để tương xứng với sân bay quốc tế.
Hệ thống đường bộ được hình thành rộng khắp trên toàn bộ thị xã. Đến nay, các địa phương đều có đường ô tô về đến trung tâm xã, phường. Nhiều tuyến đường được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới. Thị xã đã nâng cấp, mở rộng 11.835 km đường nhựa và 43.871 km đường bê tông, xi măng, một số tuyến đường như Thuận Hóa, Vân Dương đã được đầu tư, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng đô thị.
Đường quốc lộ chạy qua thị xã gồm có quốc lộ 1A, đường tránh Huế và quốc lộ 49A. Quốc lộ 1A chạy qua trung tâm thị xã với chiều dài 2,8 km vừa được nâng cấp cải tạo, hai bên vỉa hè đã được xây dựng đồng bộ.
Đường sắt Bắc Nam chạy qua thị xã với chiều dài khoảng 15 km và ga Hương Thủy nằm trong khu vực phường Phú Bài thường xuyên được các đơn vị duy tu, bảo dưỡng để đảm bảo việc lưu thông luôn thuận lợi.
Đặc biệt, thị xã có sân bay Quốc tế Phú Bài, cách thành phố Huế 14 km về phía Đông Nam. Đây là một lợi thế lớn của địa phương trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, trên địa bàn còn có hệ thống đường thủy dài 42 km từ sông Tả Trạch xã Dương Hòa đến các sông Lợi Nông, sông Đại Giang, sông Như Ý, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu thông bằng đường thủy giữa các địa phương.
* Thông tin liên lạc
Mạng lưới bưu chính – viễn thông trên địa bàn thị xã tiếp tục được mở rộng và phát triển với tốc độ nhanh, từng bước được hiện đại hóa. Các loại hình dịch vụ đa dạng, đặc biệt là mạng điện thoại và internet phát triển mạnh mẽ đã đáp ứng nhu cầu sử dụng cho nhân dân.
Mạng bưu chính của thị xã phát triển nhanh, đến nay 100% phường, xã đã có bưu điện văn hóa. Dịch vụ truyền thanh, truyền hình cũng có sự phát triển sâu rộng, ngoài các kênh truyền thống của VTV, HTV, TRT, các dịch vụ truyền hình số mặt đất cũng từng bước phát triển; đài truyền thanh thị xã đã phát huy tốt chức năng truyền thông trên địa bàn.
* Điện, nước sinh hoạt
Hiện nay, tất cả các phường, xã thuộc địa bàn thị xã đều đã có điện cho sản xuất và sinh hoạt, tỷ lệ các hộ dùng điện hiện nay đạt 100%.
Về nguồn nước sạch, hiện nay ở phường Phú Bài có nhà máy nước đạt công suất 10.000m3/ ngày đêm, hòa mạng vào hệ thống nhà máy nước Quảng Tế để cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của địa bàn thị xã.
Hương Thủy là thị xã đang có bước phát triển mạnh về các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ đang có nhiều bức phá. Từ chỗ trước đây, ngành nông nghiệp chiếm hơn 70% giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn, thì đến nay, ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ đã phát triển thay thế vị trí của ngành nông nghiệp, chiếm khoảng 70% tổng sản phẩm trên địa bàn thị xã. Cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông, các lĩnh vực y tế, văn hóa – xã hội đều có những chuyển biến tích cực.
2.1.3.3. Tình hình phát triển kinh tế của thị xã trong thời gian qua
Năm 2011, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn thị xã là 1393 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng đạt 17,57. Kim ngạch xuất khẩu thực hiện 200 triệu USD (chủ yếu là các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Phú Bài). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 1.950 tỷ đồng, trong đó, ngân sách thị xã, xã, phường và nhân dân là 400 – 500 tỷ đồng.
* Về dịch vụ: Mạng lưới dịch vụ phát triển khá nhanh, ngày càng đa dạng và phong phú, đặc biệt là dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch, viễn thông, vận tải đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Giá trị tổng sản phẩm dịch vụ thực hiện là 240 tỷ đồng. [28]
* Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – xây dựng:
Sản xuất CN – TTCN trên địa bàn được duy trì và có những mặt phát triển khá cả trong và ngoài khu công nghiệp của tỉnh và cụm CN-TTCN và làng nghề của thị xã Một số sản phẩm tăng trưởng khá như: sản xuất thực phẩm và đồ uống, sơn các loại, sản phẩm từ plastic, sơ chế da và giày da, sản xuất vật liệu xây dựng, mộc mỹ nghệ
Bên cạnh phát triển CN - TTCN thì xây dựng cũng được quan tâm, ngoài việc đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng, thị xã đã tạo điều kiện thuận lợi, nhất là về thủ tục, mặt bằng để triển khai xây dựng các công trình do các sở, ban, ngành, các đơn vị làm chủ đầu tư phục vụ cho sản xuất và dân sinh như: mở rộng khu công nghiệp, công trình hồ chứa nước Tả Trạch, các khu đô thị mới
Giá trị tổng sản phẩm CN, TTCN – XD thực hiện là 1.049 tỷ đồng (trong đó phần thị xã quản lý 182 tỷ đồng). [28]
* Về sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng cả năm là 6.563,4 ha, trong đó: Tổng diện tích lúa 6,468 ha, năng suất bình quân là 61 tạ/ha/vụ, tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận đạt trên 98%. Tổng sản lượng lương thực có hạt là là 39.459 tấn, trong đó: Sản lượng lúa đạt 39.364 tấn (tăng 3% so với cùng kỳ).
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được quan tâm chỉ đạo, tuy nhiên do ảnh hưởng của đợt rét nên từ đầu năm, diện tích đồng cỏ ngày càng bị thu hẹp và người chăn nuôi đại gia súc có xu hướng chuyển sang các ngành nghề khác nên đã làm cho tổng đàn gia súc có giảm so với năm trước. Đến nay, toàn thị xã có tổng đoàn trâu là 2.049 con, đàn lợn là 32.375 con, đàn gia cầm 341.000 con; sản lượng thịt hơi khoảng 5.090 tấn.
Diện tích nuôi cá đạt 551 ha; sản lượng cá thu hoạch được 1.758 tấn, đạt 87,9% kế hoạch năm.
Lâm nghiệp: Kinh tế trồng rừng được phát triển mạnh, hiệu quả kinh tế cao đã góp phần nâng cao đời sống nhân dân vùng gò đồi, diện tích rừng trồng đã khai thác là 500 ha, đạt giá trị khoảng 30 tỷ đồng. Đồng thời, đã trồng được 450 ha rừng tập trung và 140 nghìn cây phân tán. Công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng được chú trọng.
Giá trị tổng sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp là 104 tỷ đồng (trong đó phần thị xã quản lý hơn 100 tỷ đồng). [28]
* Tài nguyên – môi trường
Công tác quản lý tài nguyên môi trường được chú trọng, từng bước đi vào nề nếp, trong năm đã cấp được 215 giấy chứng nhận quyền sở hữu đất ở ổn định, lũy kế đến nay cấp được 18.494 giấy/19.202 đối tượng đủ điều kiện cấp giấy (đạt 96,3%) trong đó: đất ở nông thôn: 7.838 giấy/8.243 đối tượng (đạt 95,1%), đất ở đô thị: 10.656 giấy/10.959 đối tượng (đạt 97,2%).
Đã chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 của thị xã và các xã, phường. Đến nay, có 5 phường đã lập xong đề cương và đang trình sở Tài nguyên và môi trường thẩm định; thị xã đang thẩm định đề cương quy hoạch đối với các xã: Thủy Tân, Thủy Phù và Thủy Bằng, đồng thời đang đôn đốc đơn vị tư vấn hoàn thành đề cương quy hoạch sử dụng đất đối với các xã Dương Hòa, Phú Sơn.
Về môi trường, đã tổ chức tuyên truyền Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn đến các khu dân cư. Bước đầu thực hiện có hiệu quả Đề án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn. Từng bước chấn chỉnh việc khai thác, đã phối hợp với ngành chức năng cấp tỉnh thường xuyên kiểm tra và xử lý việc khai thác, lập các bãi tập kết cát sạn trên sông Hương đoạn qua xã Thủy Bằng. Kiểm tra, xử lý 23 trường hợp vi phạm vận chuyển trái phép đất san lấp, cát, 05 trường hợp vi phạm tàn trữ cát không có nguồn gốc hợp pháp, 01 trường hợp vi phạm khai thác cát, sạn sỏi trái phép; 07 trường hợp khai thác đất san lấp trái phép. [28]
* Xây dựng kết cấu hạ tầng
Được tập trung đầu tư và chỉ đạo thực hiện, nhất là các công trình chuyển tiếp và công trình trọng điểm xây dựng mới, công trình phục vụ cho giáo dục, y tế và phát triển đô thị, như: đường Thanh Lam, đường Thanh Thủy Chánh – Vân Thê, đường Cầu Hồng Thủy – Đông Nam Thủy An, hạ tầng khu dân cư Lương Mỹ, Trụ sở Thị ủy, các công trình kiên cố hóa trường học; đôn đốc tiến độ thi công các công trình triển khai từ đầu năm 2011 như: Mương thoát nước khu 6 phường Phú Bài, đường Trằm Họ phường Thủy Lương, đường bê tông Buồng Tằm, thôn Hạ xã Dương Hòa, đường thôn 3 xã Phú Sơn.
Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 402 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Nhà nước 152 tỷ đồng, nhân dân và các doanh nghiệp địa phương là 250 tỷ. Do ảnh hưởng của lạm phát và lãi suất tăng cao nên hoạt động đầu tư của khối doanh nghiệp có chiều hướng giảm, nhiều dự án của các doanh nghiệp dự kiến triển khai trong năm 2011 đến nay vẫn chưa thực hiện được. [28]
* Về quản lý, chỉnh trang và phát triển đô thị
Đã từng bước thực hiện tốt quản lý đô thị theo đúng quy hoạch. Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng đô thị, nhất là chỉnh trang các tuyến đường nội thị. Đã bước đầu tổ chức tốt việc thu gom rác thải ở khu vực nội thị và các xã.
Công tác lập quy hoạch xây dựng được tập trung chỉ đạo tăng cường, đã tiến hành lập, phê duyệt Quy hoạch Khu 7C phường Phú Bài, quy hoạch khu Trung tâm hành chính thị xã Thủy Bằng, Quy hoạch điều chỉnh cục bộ hạ tầng khu dân cư phường Thủy Lương, Quy hoạch phân lô xen cư phường Thủy Dương và Thủy PhùThực hiện quy hoạch hạ tầng khu dân cư Thủy Lương. Tiến hành khảo sát, lập quy hoạch phân khu khu trung tâm hành chính thị xã, lập quy hoạch khu nghĩa trang phía Nam tại xã Thủy Phù. Thực hiện phê quyệt nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới cho các xã trên địa bàn.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra hệ thống đèn điện chiếu sáng công cộng, hệ thống cây xanh thuộc Quốc lộ 1A và các tuyến đường nội thị.Triển khai sửa chữa các tuyến đường thị lộ năm 2011 như: xây dựng gồ giám tốc, vạch cưỡng bức tại các tuyến đường ngang giao cắt với Quốc lộ 1A, đường Thanh – Vân, đường Lương – Tân – Phù [28]
* Công tác giải phóng mặt bằng
Nhìn chung, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quan tâm chỉ đạo và thực hiện khá tích cực, nhờ đó nhiều công trình, dự án được triển khai trên địa bàn có bản đảm bảo tiến độ. Tổng số dự án giải phóng mặt bằng đã và đang triển khai thực hiện 40 dự án, trong đó: dự án do các ban ngành cấp tỉnh làm chủ đầu tư là 09 dự án, dự án do thị xã làm chủ đầu tư là 12 dự án, 04 dự án do các xã, phường làm chủ đầu tư và 15 dự án do các nhà đầu tư đến đầu tư tại địa phương.
Đã tập trung giải quyết dứt điểm một số tồn tại của các công trình trước như: đường Thủy Dương – Thuận An, đường đi lăng Khải Định, sân Golf, KCN Phú Bài giai đoạn 4. [28]
* Về tài chính - ngân sách
Tổng thu ngân sách (phần giao thị xã, xã thu) là 115,990 tỷ đồng, đạt 100,7% dự toán. Trong đó: Thu ngoài quốc doanh là 19,8 tỷ đồng, bằng 116% so với dự toán tỉnh giao, tăng so với cùng kỳ năm trước là 14,8 tỷ đồng.
Về thu cấp quyền sử dụng đất: UBND thị xã đã tiến hành lập, triển khai kế hoạch thu từ cấp quyền sử dụng đất tại các khu Quy hoạch và xen cư tại các xã, phường. Mặc dù tình hình thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn, song nhờ sự chỉ đạo thực hiện tích cực của các cấp, các ngành nên đến nay thu từ cấp quyền sử dụng đất đạt 55 tỷ đồng, bằng 100% dự toán.
Tổng chi ngân sách trên địa bàn là 227,365 tỷ đồng, đạt 144,32% dự toán. Trong đó: Chi ngân sách thị xã 182,375 tỷ đồng, đạt 124,43% dự toán; chi ngân sách phường, xã 44,9 tỷ đồng, đạt 124,82% dự toán. [28]
* Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NĐ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ, Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 02/03/2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình. Thực hiện nghiêm túc việc tiết kiệm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại của năm 2011 với tổng ngân sách 1.485 triệu đồng, tiến hành cắt giảm 4 công trình chưa thật sự cần thiết để tập trung nguồn lực cho các dự án trọng điểm với tổng nguồn vốn 8.800 triệu đồng, trong đó đình hoãn 2 dự án với tổng số vốn là 3.600 triệu đồng và giãn tiến độ 2 dự án với tổng số vốn 5.200 triệu đồng. [28]
* Về xây dựng nông thôn mới
Trong năm 2011, UBND thị xã đã tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác khảo sát, đánh giá để thực hiện việc xây dựng đề án, lập quy hoạch nông thôn mới gắn với xây dựng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển đô thị (lồng ghép đối với 3 xã Thủy Thanh, Thủy Bằng, Thủy Phù) đối với 6 xã theo đúng sự chỉ đạo của UBND tỉnh. Đến nay, đã cơ bản hoàn thành các công việc nêu trên với chất lượng nội dung phù hợp với tình hình thực tế của mỗi xã, đặc biệt là xã điểm Thủy Thanh. Đã phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, tăng cường công tác tuyên truyền, nhờ vậy công tác triển khai xây dựng đề án và quy hoạch nông thôn mới và quy hoạch sử dụng đất đã có nhiều chuyển biến tích cực, đảm bảo kế hoạch đề ra. Các địa phương, các ngành, các cấp đã thấy rõ tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới. [28]
2.1.3.4. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn trên địa bàn thị xã Hương Thủy
* Thuận lợi
Hương Thuỷ có một lợi thế là hệ thống giao thông thuận lợi, ngoài tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua, thị xã còn có tuyến Quốc Lộ 1A và nhiều con đường liên tỉnh, huyện. Đặc biệt, sân bay Phú Bài cũng đang được đầu tư nâng cấp để tương xứng với sân bay quốc tế.
Hương Thuỷ còn có các cụm tiểu thủ công nghiệp – làng nghề địa phương với quy mô vừa và nhỏ hình thành các cụm công nghiệp vệ tinh, gắn kết với khu công nghiệp lớn của tỉnh và của Trung ương trên địa bàn thị xã. Địa bàn còn có truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và những nghề thủ công truyền thống như rèn, công cụ cầm tay, gò hàn, sản xuất hàng dân dụng, nón lá, chổi đót và các sản phẩm từ mây tre đan gốm xứ, mộc mỹ nghệ Sự phát triển của các ngành thủ công, đã góp phần cho sự phát triển ngành công nghiệp của thị xã. Ngoài ra, đến Hương Thủy, du khách có thể thăm quan các khu di tích văn hoá, chùa chiền, lăng tẩmgắn liền với thành phố Huế là địa bàn chiến lược, căn cứ cách mạng của thành phố Huế trong hai cuộc kháng chiến.
Chủ tục UBND thị xã Hương Thủy cho biết, kế hoạch từ nay đến năm 2015 của lãnh đạo thị xã là: Xây dựng Hương Thuỷ trở thành khu kinh tế động lực của tỉnh, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; có quốc phòng - an ninh được tăng cường, chính trị xã hội ổn định, vững chắc. Quan tâm làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm của Trung ương và tỉnh đầu tư trên địa bàn phục vụ cho yêu cầu phát triển nhanh chóng, lâu dài và bền vững. Cùng với phát triển kinh tế, phải hết sức chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá, xã hội; trọng tâm là chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, văn hoá - thể thao, giảm nghèo, giải quyết việc làm, chăm lo các đối tượng chính sách, xã hội. Thường xuyên tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; phòng chống tham nhũng, lãng phí.
* Khó khăn
Bên cạnh nhưng lợi thế mà thị xã Hương Thủy có được thì những khó khăn, trở ngại mà thị xã phải đối mặt đó là:
Sự khắc nghiệt của thời tiết khí hậu ở đây, đó là tình trạng hạn hán vào mùa khô và tình trạng ngập úng, lũ lụt, mưa bão khi mùa mưa về.
Khả năng phục hồi của nền kinh tế trong nước còn chậm, giá cả hàng hóa tăng cao, cũng ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân.
Nền kinh tế tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng nhìn chung vẫn còn tiềm ẩn yếu tố kém bền vững. Tích lũy nội bộ nền kinh tế còn thấp, thiếu vốn đầu tư. Chưa khai thác hết các tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu đồng bộ, hạn chế về chất lượng, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Trình độ nguồn nhân lực còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.2. Tình hình phát triển các DNVVN trên địa bàn thị xã Hương Thủy
2.2.1. Phát triển về số lượng
Quá trình hình thành và phát triển của khu vực DNVVN trên địa bàn thị xã luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy. Số lượng các DNVVN năm sau luôn tăng so với năm trước. Đặc biệt, sau khi thị xã Hương Thủy được thành lập (09/02/2010) thì số lượng các DNVVN có sự tăng lên đáng kể. Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, so với năm 2009 thì năm 2011 số lượng DNVVN tăng lên là 120 DN (tăng hơn 67%). Cụ thể:
* Phân theo loại hình doanh nghiệp
Trong giai đoạn 2009 – 2011, loại hình DNTN là loại hình có số lượng tăng lên nhiều nhất với 72 DN (tăng 34,51%), kế tiếp là công ty TNHH với 35 DN (tăng 66,04%) và CTCP với 11 DN (tăng 84,62%), Trong khi đó, loại hình HTX tăng ít chỉ với 2 HTX so với năm 2009 và loại hình DNNN và DN FDI số lượng vẫn không đổi.
* Phân theo lĩnh vực kinh doanh
Qua bảng 2.2 ta thấy rằng số lượng các DNVVN đang hoạt động trong lĩnh vực TM - DV chiếm số lượng nhiều nhất với 167 DN (tăng 125,58% so với năm 2009), tiếp đến là các DN hoạt động trong lĩnh vực CN – XD với 114 DN (tăng 29,55%), còn số DN hoạt động trong lĩnh vực NLN&TS gần như không thay đổi, chỉ tăng lên 1 DN hoạt động trong lĩnh vực này.
Nhìn chung, số DNVVN ngoài quốc doanh phát triển khá, nhiều DNTN mới được thành lập. DNNN, DN FDI và HTX tuy số lượng không tăng lên nhưng các loại hình doanh nghiệp này tiếp tục được củng cố và phát triển. Đồng thời, cơ cấu DNVVN theo lĩnh vực kinh doanh có sự chuyển dịch đúng hướng, có bước tiến bộ, tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp tăng dần và giảm bền vững các cơ sở sản xuất nông nghiệp. Khu vực TM – DV và CN - XD ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng ngày càng cao.
Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu DNVVN theo loại hình doanh nghiệp và
lĩnh vực kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
So sánh (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
2011/2009
Tổng số
178
100
280
100
298
100
67,42
A. Theo loại hình doanh nghiệp
1. DNNN
12
6,74
12
4,29
12
4,03
00,00
2. HTX
16
8,99
18
6,43
18
6,04
12,50
3. DNTN
80
44,94
147
52,50
152
51,01
90,00
4. CTCP
13
7,30
19
6,78
24
8,05
84,62
5. TNHH
53
29,78
80
28,57
88
29,53
66,04
6. FDI
4
2,25
4
1,43
4
1,34
00,00
B. Theo lĩnh vực kinh doanh
1.TM, DV
74
41,57
155
55,36
167
56,04
125,68
2.CN, XD
88
49,43
108
38,57
114
38,26
29,55
3.NLN&TS
16
9,00
17
6,07
17
5,70
6,25
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra DNVVN tại Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.2. Quy mô vốn của DNVVN
Vốn là nguồn lực đầu vào rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện quy mô, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, các DNVVN với việc huy động nhiều nguồn vốn và tích cực đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, vì thế, quy mô vốn của đa số các DNVVN trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong giai đoạn 2009 - 2011 đã có sự tăng lên đáng kể. Cụ thể năm 2009, tổng số vốn của khu vực DNVVN trên địa bàn thị xã là 2.142.041 triệu đồng, thì đến năm 2011 tổng số vốn của khu vực kinh tế này là 3.419.750 triệu đồng, tăng lên 59,65% so với năm 2009.
Bảng 2.3: Vốn sản xuất kinh doanh của DNVVN theo loại hình DN
và lĩnh vực kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
So sánh (%)
Triệu đồng
Tỷ trọng (%)
Triệu đồng
Tỷ trọng (%)
Triệu đồng
Tỷ trọng (%)
(2011/2009)
Tổng vốn
2142041
100
2766640
100
3419750
100
59,65
A. Theo loại hình doanh nghiệp
1. DNNN
532447
24,86
662047
23,93
1020253
29,83
91,62
2. HTX
95342
4,45
106061
3,83
106227
3,11
11,42
3. DNTN
135224
6,31
229341
8,29
268899
7,86
98,85
4. CTCP
680454
31,77
976807
35,31
1177042
34,42
72,98
5. TNHH
536624
25,05
618619
22,36
550655
16,10
2,61
6. FDI
161950
7,56
173765
6,28
296674
8,68
83,19
B. Theo lĩnh vực kinh doanh
1.TM, DV
453174
21,16
616912
22,30
695180
20,33
53,40
2.CN, XD
1336325
62,39
1730096
62,53
2130014
62,29
59,39
3.NLN&TS
352542
16,46
419632
15,17
594556
17,38
68,65
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra DNVVN tại Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế)
Qua bảng 2.3 ta thấy, năm 2011, loại hình doanh nghiệp có số vốn nhiều nhất đó là CTCP với 1.177.042 triệu đồng (chiếm 34,42%) và DNNN với 1.020.253 triệu đồng (chiếm 29,83%). Loại hình doanh nghiệp có số vốn đầu tư thấp nhất trong các loại hình doanh nghiệp là HTX với 106.227 triệu đồng (chiếm 3,11%) và DNTN với 268.899 triệu đồng (chiếm 7,86%).
Nếu xét trên lĩnh vực kinh doanh, thì năm 2011 số vốn đầu tư vào lĩnh vực CN – XD chiếm tỷ trọng lớn nhất (62,29%), kế đến là lĩnh vực TM – DV (20,33%) và lĩnh vực NLN&TS chiếm tỷ trọng thấp nhất (17,38%). Đồng thời, số vốn được đầu tư vào các lĩnh vực đều tăng cao. Năm 2009 so với năm 2011 thì số vốn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất đều tăng đáng kể, cụ thể lĩnh vực TM – DV tăng 53,40%, lĩnh vực CN – XD tăng 59,39% và lĩnh vực NLN&TS tăng 68,65%.
2.2.3. Quy mô lao động của DNVVN
Lao động cũng là một nhân tố có vai trò quan trọng đối với hoạt động của DNVVN.
Bảng 2.4: Quy mô về lao động của DNVVN theo loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
So sánh (%)
Người
Tỷ trọng (%)
Người
Tỷ trọng (%)
Người
Tỷ trọng (%)
(2011/2009)
Tổng LĐ
7670
100
9497
100
10385
100
36,46
A. Theo loại hình doanh nghiệp
1. DNNN
1816
23,68
2135
22,48
2220
21,38
22,25
2. HTX
231
3,01
280
2,95
248
2,39
7,36
3. DNTN
885
11,54
1086
11,44
1099
10,57
24,18
4. CTCP
1881
24,52
3066
32,28
4234
40,77
125,09
5. TNHH
2055
26,79
1814
19,10
1414
13,62
-31,19
6. FDI
802
10,46
1116
11,75
1170
11,27
45,89
B. Theo lĩnh vực kinh doanh
1.TM, DV
988
12,88
1363
14,35
1541
14,84
55,97
2.CN, XD
6274
81,80
7667
80,73
8323
80,14
32,66
3.NLN&TS
408
5,32
467
4,92
521
5,02
27,70
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra DNVVN tại Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế)
Qua bảng 2.4 ta thấy rằng, loại hình DN thu hút nguồn lao động nhiều nhất đó là CTCP và DNNN. Số lao động của loại hình CTCP năm 2011 là 4234 lao động (chiếm 40,77% trong tổng số lao động theo loại hình DN) và tăng 125,09% so với số lao động năm 2009 (1881 lao động). Loại hình DNNN cũng thu hút một số lượng lao động đáng kể, số lao động thuộc loại hình DNNN trong năm 2011 là 2.220 lao động (chiếm 21,38%) và tăng 22,25% so với số lao động trong loại hình này năm 2009 (1.816 lao động). Loại hình thu hút lượng lao động ít nhất trong giai đoạn 2009 – 2011 là HTX, loại hình này chỉ chiếm 2,39% trong tổng số lao động của các loại hình (248 lao động) và cũng có tốc độ tăng chậm nhất trong các loại hình DN, chỉ tăng 7,36% so với năm 2009.
Và lĩnh vực thu hút lượng lao động nhiều nhất đó là lĩnh vực CN – XD, số lao động tham gia trong lĩnh vực này năm 2011 là 8323 lao động (chiếm 80,14% trong tổng số lao động thuộc lĩnh vực kinh doanh) và tăng 32,66% so với năm 2009 (6274 lao động). Lĩnh vực thu hút lao động nhiều thứ hai là lĩnh vực TM – DV, năm 2011 số lao động trong lĩnh vực này là 1514 (chiếm 14,84% trong tổng lao động thuộc lĩnh vực kinh doanh) và tăng 55,97% so với năm 2009 (988 lao động). Lĩnh vực có số lượng lao động tham gia ít nhất là N – L – N với 521 lao động, chỉ chiếm 5,02%.
2.2.4. Doanh thu của DNVVN
* Tổng doanh thu theo loại hình doanh nghiệp
Số liệu thống kê tại bảng 2.5 cho thấy, năm 2011, CTCP là loại hình có doanh thu lớn nhất so với các loại hình DN còn lại với 2.657.400 triệu đồng (chiếm hơn 53% tổng doanh thu); hai loại hình doanh nghiệp cũng có mức doanh thu cao đáng kể đó là DNNN với 916.023 triệu đồng (chiếm 18,58%) và công ty TNHH với 699.983 triệu đồng (chiếm 14,20%). Tuy nhiên, loại hình có tốc độ tăng doanh thu cao nhất trong giai đoạn 2009 – 2011 là DNTN, cụ thể DT của DNTN trong năm 2009 là 148.365 triệu đồng thì đến năm 2011 là 387.259
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_doanh_nghiep_vua_va_nho_tren_dia_ban_thi_xa_huong_thuy_tinh_thua_thien_hue_2682_1912411.doc