Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục từ viết tắt
Danh mục hình bản đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU .01
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn . . .01
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . .03
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . . . .05
3.1. Mục đích . . 05
3.2. Nhiệm vụ . . 05
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . .06
4.1. Đối tượng nghiên cứu . .06
4.2. Phạm vi nghiên cứu . 06
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .06
5.1. Phương pháp luận . .06
5.2. Phương pháp nghiên cứu . .06
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài . . .07
7. Kết cấu của đề tài . . .07
Chƣơng 1:CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
XÂY D NG NÔNG THÔN MỚI .09
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn
mới . .09
1.1.1. Các khái niệm có liên quan . . .09
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 123 trang
123 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háng, năm, Ban Chỉ đạo huyện họp nghe cơ 
quan thường trực BCĐ huyện, thành viên BCĐ huyện, phòng, ban huyện, 
BQL xã báo cáo tiến độ XDNTM, đồng thời giải quyết những khó khăn, 
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Hàng quý, Huyện ủy và UBND huyện 
tổ chức kiểm tra thực tế các xã về tiến độ thực hiện, chỉ đạo cụ thể từng vấn 
đề, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ. 
Ngoài ra, UBND huyện xây dựng Kế hoạch phối hợp với Tổng Công ty 
đầu tư và phát triển công nghiệp CTCP Becamex IDC về tham gia thực hiện 
50 
CTMTQG XD NTM, với yêu cầu Tổng Công ty đầu tư và phát triển công 
nghiệp CTCP Becamex IDC chủ đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu 
dân cư, khu nhà ở đô thị, nhà ở xã hội, cơ sở giáo dục, y tế, hệ thống đường, 
điện, cấp thoát nước... theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế 
xã hội địa phương, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, thu hút các dự 
án trong và ngoài nước đến đầu tư tại huyện Bàu Bàng. Đồng thời, UBND 
huyện xây dựng Kế hoạch phối hợp Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, 
Công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng tham gia thực hiện CTMTQG XD 
NTM, với yêu Công ty cổ phần cao su Phước Hòa và Công ty TNHH MTV 
cao su Dầu Tiếng đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng k thuật và 
hạ tầng xã hội như: khu công nghiệp, khu dân cư, thiết chế văn hóa, thể 
thao, trường học, y tế xã có các Nông trường cao su trú đống, tổ chức đào tạo 
nghề và giải quyết việc làm cho công nhân cao su, hỗ trợ vốn đầu tư xây 
dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, hỗ trợ qu đất để huyện xây dựng các 
công trình hạ tang k thuật. Song song đó, UBND huyện với vai trò quản lý 
hành chính nhà nước sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác đền bù giải 
tỏa, giữ gìn an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, các cơ chế chính sách 
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.... 
MTTQVN và các đoàn thể CT-XH huyện Bàu Bàng đều có kế hoạch 
vận động, phối hợp trong công tác XDNTM. 
Trong công tác chỉ đạo, điều hành, Huyện ủy và UBND huyện luôn 
phát huy trí tuệ tập thể, đặc biệt đề cao vai trò của người đứng đầu và luôn 
phát huy tính dân chủ. Mỗi cán bộ từ huyện đến ấp, từ MTTQVN và các đoàn 
thể CT-XH, người dân ai cũng là những tuyên truyền viên cho phong trào 
XDNTM. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng đã có 
những chuyển biến tích cực trong điều hành, quản lý thực hiện CT. 
Từ sự chỉ đạo quyết liệt, linh hoạt và xuyên suốt của các cấp, các ngành 
51 
mà CT XDNTM trên địa bàn huyện Bàu Bàng được tiến hành thuận lợi, được 
nhân dân đồng thuận thành phong trào sôi nổi, đã rút ngắn thời gian thực hiện 
và vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. 
2.2.7. Công tác bồi dưỡng, đ o tạo, tập huấn nguồn nhân lực phục 
vụ cho xây dựng nông thôn mới 
UBND huyện Bàu Bàng, BCĐ huyện phối hợp với Sở Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn, Chi cục Phát triển nông thôn tổ chức 40 lớp tập huấn 
CTMTQG XDNTM cho các thành viên BCĐ huyện, BQL xã, các phòng, 
ban, ngành của huyện và cán bộ xã, ấp của 07 xã, thị trấn với trên 2.500 lượt 
người tham dự. 
Nội dung tập huấn xoay quanh các chuyên đề về XDNTM như: Học 
tập, quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Đảng, 
các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh về XDNTM; 
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ cơ sở làm công tác XD 
NTM; cơ chế tài chính trong CTMTQG XDNTM; lập quy hoạch, quản lý quy 
hoạch và lập kế hoạch XDNTM; k năng và hình thức tuyên truyền vận động 
người dân tham gia XDNTM; phương thức lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét 
công nhận xã đạt chuẩn NTM... 
Qua công tác đào tạo, tập huấn, hầu hết cán bộ đã nắm bắt tốt chủ 
trương và vận dụng kiến thức vào quản lý, điều hành thực hiện XDNTM. 
2.2.8. Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới 
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong tuyên truyền: Huyện ủy và UBND 
huyện đã kịp thời ban hành các Nghị quyết, kế hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo 
BCĐ huyện, các cơ quan, phòng, ban, MTTQ, đoàn thể CT-XH huyện, Đảng 
ủy, UBND cấp xã, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức... từ huyện đến cơ 
sở tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến các 
nội dung về thực hiện CTMTQG XD NTM. 
52 
Nội dung tuyên truyền: Các chủ trương, đường lối của Đảng, chính 
sách, pháp luật của Nhà nước; văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, 
Bộ, Ngành Trung ương; các văn bản tỉnh Bình Dương, huyện Bàu Bàng về 
thực hiện CTMTQG XDNTM; phổ biến Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng 
nông thôn mới của Nhà nước và tỉnh Bình Dương, mô hình hay, cách làm 
hiệu quả, tấm gương điển hình trong XDNTM đến tận cơ sở để cán bộ và 
nhân dân biết và thực hiện. 
Hình th c tuyên truyền: 
- Tuyên truyền trên hệ thống cơ quan Báo, Đ i như: Đài phát thanh 
truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương, Đài Truyền thanh huyện, xã...Kết 
quả: Đài phát thanh truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương: Đưa tin được 
302 chuyên mục nông thôn mới với 905 tin tức, 289 bài viết các loại; giới 
thiệu trên 65 mô hình XDNTM; Đài Truyền thanh huyện, xã: tổ chức truyền 
thanh và tiếp âm về chuyên mục xây dựng nông thôn mới với tổng thời lượng 
600 giờ. 
- Tuyên truyền qua trực quang: Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung 
tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện đã lắp đặt 12 panô, 200 băng rôn 
tại trung tâm huyện; các xã đã lắp đặt trên 70 panô, 1.000 băng rôn trên địa 
xã, ấp. 
- Tuyên truyền thông qua công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: 
UBND huyện phối hợp với Chi cục Phát triển nông thôn tổ chức 08 lớp tập 
huấn cho trên 400 lượt cán bộ, công chức, viên chức từ huyện đến cơ sở; 40 
lớp tuyên truyền cho trên 2.000 lượt người dân nông thôn (mỗi xã từ 250 - 
350 lượt người). 
- Tuy n truyền qua văn bản: BCĐ huyện, Văn phòng Điều phối 
CTMTQG XDNTM huyện, BQL xã thường xuyên cập nhật, sao gửi đầy đủ, 
kịp thời các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh và Huyện về XDNTM cho 
53 
các thành viên BCĐ, các phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện và các xã, có 
trên 500 văn bản được triển khai thực hiện CTMTQG XD NTM. 
- Tuy n truyền miệng: MTTQVN và các đoàn thể CT-XH từ huyện 
đến xã, ấp đã cụ thể hóa các văn bản của các ngành chức năng tổ chức tuyên 
truyền đến từng khu dân cư, từng hộ gia đình, đoàn viên, hội viên được 4.500 
cuộc với trên 175.956 lượt người tham dự. 
Nhìn chung, thời gian qua huyện Bàu Bàng đã tổ chức tuyên truyền 
đến 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và vận động trên 95% 
nhân dân trong huyện nắm bắt và tán thành chủ trương của Đảng, chính sách 
của Nhà nước đối với việc thực hiện CTMTQG XD NTM trên địa bàn huyện. 
Bằng chính hiệu quả của công tác tuyên truyền, vận động đã cho thấy 
CTMTQG XD NTM trên địa bàn huyện nhận được sự đồng tình, ủng hộ của 
cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân trong huyện. 
2.2.9. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, công 
nhận xây dựng nông thôn mới 
 - Công tác kiểm tra, giám sát: 
Các thành viên BCĐ và lãnh đạo các phòng, ban, ngành chuyên môn 
của huyện thực hiện công tác kiểm tra, giám sát XDNTM theo kế hoạch và 
địa bàn được phân công phụ trách, quản lý; qua đó giúp kịp thời phát hiện 
các sai phạm, bổ sung, điều chỉnh các giải pháp chỉ đạo, điều hành, hướng 
dẫn thực hiện các tiêu chí XDNTM phù hợp với từng địa phương. Nội dung 
kiểm tra tập trung vào việc kiểm tra tiến độ và kế hoạch tổ chức thực hiện 
CT. Thực hiện giám sát đối với toàn bộ các hoạt động tổ chức quản lý, điều 
hành CT của các xã NTM trên địa bàn. BCĐ huyện chịu trách nhiệm trực 
tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả CT trên địa bàn; Phòng Kinh 
tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, 
giám sát tình hình thực hiện của các xã về tiến độ thực hiện trong từng giai 
54 
đoạn. Định kỳ quí, 6 tháng, năm, Phòng Kinh tế sẽ tham mưu BCĐ huyện tổ 
chức các cuộc họp nghe báo cáo tình hình XDNTM trên địa bàn huyện. Bên 
cạnh đó, UBND huyện còn chỉ đạo Phòng Kinh tế xây dựng kế hoạch để 
BCĐ huyện xuống làm việc trực tiếp với BQL các xã để nghe báo cáo tình 
hình tiến độ triển khai thực hiện CT và tiến hành kiểm tra tại các xã (việc 
thực hiện kiểm tra trực tiếp này được thực hiện ít nhất 01 lần/xã/năm). 
HĐND cấp huyện, xã thực hiện giám sát thường xuyên thông qua các 
đại biểu HĐND; giám sát định kỳ, nghe báo cáo, chất vấn, trả lời chất vấn, 
các hội nghị tiếp xúc cử tri nhằm trao đổi thông tin, nắm bắt tâm tư, nguyện 
vọng của nhân dân, những vấn đề nổi cộm xoay quanh các vấn đề XDNTM; 
hoặc thông qua các cuộc họp định kỳ của HĐND các cấp để bàn bạc, giải 
quyết nhưng vấn đề chiến lược, quan trọng trong XDNTM. 
Không những vậy mà ở các khu, ấp còn có Ban giám sát cộng đồng để 
giám sát các công trình xây dựng, hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp để 
các công trình xây dựng đảm bảo chất lượng, kịp thời phát hiện các sai phạm, 
hành vi vi phạm pháp luật tác động xấu tới XDNTM. Trong các hình thức 
giám sát thì giám sát của cộng đồng có vai trò quan trọng nhất, do đây là đơn 
vị gần cơ sở và do người dân nơi có hoạt động XDNTM bầu ra. 
Ngoài ra, MTTQ VN và các đoàn thể CT-XH với chức năng tham gia 
quản lý, giám sát và phản biện xã hội thường xuyên chủ động và tham gia với 
các cơ quan nhà nước thực hiện quyền tham gia quản lý, giám sát và phản 
biện xã hội theo quy định. 
Công tác đánh giá, công nhận xây dựng nông thôn mới: Nội dung 
này UBND huyện Bàu Bàng tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, đảm 
bảo đúng theo quy định của Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ 
55 
tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn NTM; địa phương 
hoàn thành nhiệm vụ XDNTM giai đoạn 2016 – 2020. 
UBND xã đăng ký công nhận xã đạt chuẩn NTM trước ngày 10 tháng 
10 của năm liền kề trước năm đánh giá. UBND huyện Bàu Bàng sẽ đưa vào 
kế hoạch thực hiện đối với xã đã đạt chuẩn 14 tiêu chí trở lên tính đến thời 
điểm đăng ký và có đủ Điều kiện phấn đấu đạt chuẩn trong năm đánh giá. 
Trường hợp xã chưa đăng ký công nhận xã đạt chuẩn NTM theo thời gian 
quy định trên, nếu thấy đủ Điều kiện thì được đăng ký công nhận bổ sung 
trước ngày 15 tháng 6 của năm đánh giá. 
Căn cứ vào kế hoạch, đăng ký đạt chuẩn NTM hàng năm của các xã. 
Ngay từ đầu năm đăng ký, UBND huyện sẽ chỉ đạo các ngành tập trung 
nguồn lực để hỗ trợ xã đăng ký hoàn thiện kế hoạch đề ra. 
Vào cuối năm đăng ký, UBND xã đăng ký đạt chuẩn NTM sẽ thông 
báo, công bố công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa các ấp và trên hệ 
thống truyền thanh của xã trong thời gian 20 ngày về kết quả thực hiện các 
tiêu chí của xã. Trong thời gian thông báo, công bố công khai, UBND xã giao 
BQL xã phối hợp với các BPT ấp tổ chức họp các ấp để lấy ý kiến, yêu cầu 
cuộc họp ấp phải có từ 70% trở lên đại diện số hộ dân trong ấp tham dự và 
lập biên bản cuộc họp ghi rõ kết quả đại diện số hộ dân đồng ý hoặc hông 
đồng ý (bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu) với kết quả thực hiện các 
tiêu chí của xã, gửi UBND xã. 
UBND xã bổ sung hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí 
của xã sau khi nhận được ý kiến tham gia của MTTQVN xã, các tổ chức 
thành viên của MTTQVN xã và có từ 80% trở lên đại diện số hộ dân trong xã 
đã tham dự các cuộc họp ấp biểu quyết hoặc bỏ phiếu đồng ý với kết quả thực 
hiện các tiêu chí của xã. 
Sau đó, UBND xã tổ chức họp (gồm thành viên BQL xã, BPT các ấp) 
56 
thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn NTM; hoàn thiện hồ 
sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn NTM khi kết quả ý kiến nhất trí của 
các địa biểu tại cuộc họp từ 90% trở lên, trình UBND huyện trước ngày 25/9 
của năm đề nghị công nhận. 
Để có cơ sở trình UBND tỉnh xét công nhận xã đăng đạt chuẩn NTM, 
UBND huyện Bầu Bàng sẽ ban hành Kế hoạch thẩm tra hồ sơ xét công nhận 
các tiêu chí đạt chuẩn NTM của xã đã đăng ký từ đầu năm. 
Thành phần thẩm tra gồm các thành viên trong Đoàn thẩm tra xét công 
nhận các tiêu chí đạt chuẩn NTM của từng xã theo Quyết định thành lập của 
Chủ tịch UBND huyện (Các thành viên trong Hội đồng thẩm tra gồm: Phó 
Chủ tịch UBND huyện - Chủ tịch Hội đồng, Trưởng Phòng Kinh tế Phó Chủ 
tịch Hội đồng Thường trực; lãnh đạo các ngành: Văn phòng điều phối nông 
thôn mới huyên, Tài chính – Kế hoạch, Quản lý đô thị, Công an huyện, Nội 
vụ, Văn hóa và Thông tin, Tài nguyên và Môi trường, Lao động – Thương 
binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Bưu điện, Ban Quản lý dự án, Đài 
Truyền thanh, Điện lực, Chi cục Thống kê, Chi nhánh Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Viễn thông, Bảo hiểm Xã hội và 
mời lãnh đạo UBMTTQVN, Huyện đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn 
Lao động, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh làm thành viên). 
Sau khi thẩm tra thực tế, đối chiếu với yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc 
gia, các quy chuẩn hiện hành nếu đảm bảo và có 90% trở lên đại biểu Hội 
đồng nhất trí thì Hội đồng thẩm tra sẽ tham mưu UBND huyện trình UBND 
tỉnh Bình Dương công nhận danh hiệu xã đạt chuẩn NTM theo quy định 
(trước khi trình tỉnh công nhận, UBND huyện phải công bố ít nhất 03 lần trên 
các phương tiện thông tin đại chúng cấp huyện để lấy ý kiến nhân dân trên địa 
bàn cấp huyện, đồng thời gửi báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt 
từng tiêu chí của từng xã để lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến tham gia của 
57 
MTTQVN cấp huyện, các tổ chức thành viên của MTTQVN cấp huyện; 
UBND các xã trên địa bàn huyện để hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra hồ 
sơ và mức độ đạt từng tiêu chí cho từng xã có đủ điều kiện đề nghị công nhận 
xã đạt chuẩn NTM). 
2.3. Đánh giá chung 
2.3.1. Những ƣu điểm và nguyên nhân 
Nhận thức của hệ thống chính trị và nhân dân về XD NTM được nâng 
lên; xác định rõ hơn vai trò chủ thể của người dân, vì lợi ích của nhân dân 
trong XD NTM. Công tác tuyên truyền đi vào chiều sâu, từ đó tạo sự đồng 
thuận, ủng hộ của nhân dân, khuyến hích, động viên người dân tham gia đóng 
góp XD NTM. Bộ máy tổ chức hoạt động XD NTM ở các cấp được kiện toàn 
và hoàn thiện, hoạt động ngày càng hiệu quả hơn; hệ thống văn bản hướng 
dẫn và các cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình được xây dựng và 
cơ bản hoàn thiện. 
Hệ thống chính trị vững mạnh tòan diện; tình hình an ninh chính trị, 
trật tự an toàn xã hội được giữ vững; diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc; 
kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn 
hoáđược quan tâm đầu tư, từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ 
dân sinh. 
Sản xuất cơ bản phát triển theo hướng hàng hóa; người dân NT đã có 
nhiều thay đổi tích cực trong sản xuất, chế biến và tìm kiếm thị trường tiêu 
thụ; thu nhập của người ngày càng được nâng lên đáng kể so với trước đây; 
môi trường nông thôn dần được cải thiện và tình làng, nghĩa xóm có nhiều 
thay đổi tích cực, rõ nét. 
Qua 05 năm thực hiện Chương trình, đến nay huyện Bàu Bàng đã có 
07/07 xã được công nhận “xã nông thôn mới” theo tiêu chí quốc gia;’ 
Nguyên nhân: CTMTQG XD NTM ở huyện Bàu Bàng có được kết 
58 
quả như ngày hôm nay xuất phát từ những nguyên nhân chính sau: 
Một là: Huyện Bàu Bàng luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo, kịp thời, 
sâu sắc và quyết liệt, thường xuyên, liên tục Tỉnh ủy, UBNT tỉnh, của 
Thường trực BCĐ XDNTM tỉnh; sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ, 
hỗ trợ kịp thời của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh. 
Hai là: CTMTQG XD NTM ở huyện Bàu Bàng được tiến hành ngay từ 
những ngày đầu thành lập, mặc dù thời điểm đó gặp nhiều khó khăn, song 
huyện Bàu Bàng vẫn luôn ưu tiên, quan tâm chỉ đạo, tập trung nguồn lực cho 
xây dựng NTM, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu. 
Việc XD NTM không chỉ khoán cho một cơ quan, một ngành, một cán bộ nào 
mà được xem như nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị và được chỉ đạo 
quyết liệt. Cụ thể, huyện ủy Bàu Bàng luôn quán triệt sâu sắc, triển khai thực 
hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương, các chỉ thị, nghị quyết 
của Tỉnh ủy, Huyện ủy về phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng NTM, 
chủ động nghiên cứu, vận dụng sáng tạo, kịp thời xây dựng các chương trình, 
kế hoạch với lộ trình, cách làm phù hợp, sáng tạo và hiệu quả. 
Ba là: Bên cạnh đó là có sự tham gia tích cực của MTTQVN và tổ chức 
CT-XH các cấp, tích cự vận động nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham 
gia XDNTM. 
Bốn là: BCĐ huyện, BQL các xã, đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở có 
sự phân công, phối hợp và nỗ lực tập trung cho NN,ND,NT. 
Năm là: Đảng ủy, UBND các xã luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm 
trong công cuộc xây dựng xã NTM được huyện giao. 
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 
- Hạn chế 1, trình độ năng lực, k năng, phương pháp hoạt động của 
một số cán bộ là thành viên BCĐ huyện, BQL các xã, BPT các ấp; một số cán 
bộ, công chức, viên chức cấp huyện, xã còn tồn tại một số mặt hạn chế 
59 
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như: Công tác việc tuyên truyền, 
vận động nhân dân đối với CT XD NTM; công tác công khai, minh bạch đối 
với các quy hoạch, trong triển khai thực hiện dự án, chương trình; huy động 
nguồn lực xã hội tham gia XD NTM (sự tự nguyện tham gia đóng góp kinh 
phí, tài sảncủa người dân vào các công trình xây dựng cơ bản, sự tham gia 
đầu tư của các doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn); trình tự thủ tục 
triển khai các bước thực hiện theo nội dung dự án; lập hồ sơ dự án; đăng ký 
nhu cầu vốn thực hiện đề án; phương pháp tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả 
triển khai thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch 
Nguyên nhân: 
+ Huyện Bàu Bàng mới được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 04 
năm 2014, thời gian đầu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 
còn một số hạn chế về trình độ, k năng, phương pháp và chưa tích lũy được 
nhiều kinh nghiệm trong công tác QLNN về XDNTM. 
+ Đa số thành viên BCĐ huyện, BQL các xã hoạt động kiêm nhiệm, 
công tác chuyên môn nhiều, thời gian đầu chưa được đào tạo bài bản, nên đôi 
khi còn lúng túng trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. 
+ BCĐ huyện, BQL các xã và một số cơ quan, phòng ban, đoàn thể cấp 
huyện, các xã thường xuyên biến động về nhân sự, công tác củng cố, bổ sung, 
kiện toàn trong công tác cán bộ, đôi khi chưa kịp thời; công tác đào tạo, bồi 
dưỡng, tập huấn đối với những cán bộ mới được bổ sung chưa đảm bảo, do 
đó phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ làm 
công tác XDNTM. Chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác XD NTM cấp 
xã. 
+ Chưa có quy định cụ thể các tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ đối với từng thành viên BCĐ huyện, BQL các xã, lãnh đạo các 
phòng, ban, MTTQVN và các đoàn thể CT-XH cấp huyện, xã; chưa có chính 
60 
sách khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên BCĐ huyện, BQL các xã. 
+ Một số địa phương BPT các ấp vẫn chỉ hoạt động mang tính hình 
thức, không sâu sát trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, chưa thể hiện hết 
chức năng nhiệm vụ được giao; cụ thể, đối với công tác tuyên truyền vận 
động nhân dân, công tác giám sát việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, 
chương trình, dự án chưa đạt yêu cầu; chưa kịp thời nắm bắt và mạnh dạn 
nêu lên các kiến nghị, đề xuất đối với những khó khăn, tồn tại, chưa đề đạt 
những giải pháp phù hợp, hữu hiệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ XD 
NTM. 
+ BPT các ấp cơ cấu Trưởng ấp làm Trưởng ban, Thành viên BPT ấp 
gồm những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực trong ấp, do đó về mặt 
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, k năng của các thành viên vẫn còn một vài 
mặt hạn chế nhất định; chưa nhận thức một cách đầy đủ, chính xác về mục 
đích, ý nghĩa, nội dung, lợi ích của việc XD NTM; đôi khi có thành viên chưa 
hiểu rỏ được nhiệm vụ, quyền hạn của BPT ấp; chưa nêu cao tinh thần trách 
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao; hoạt động mang tính tự nguyện là 
chủ yếu (chế độ phụ cấp không đáng kể)... 
- Hạn chế 2, chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch sau khi 
được phê duyệt ở một số địa phương có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa 
cao như: xã Long Nguyên, Lai Hưng, Lai Uyên, Cây Trường II chưa phù 
hợp, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế của quá trình phát triển; cụ thể: Diện tích 
đất quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp, khu dịch vụ chưa phù hợp, chưa 
dự báo được tốc độ phát triển, không đáp ứng được nhu cầu xã hội; các động 
lực phát triển NN, NT chưa được xác định đầy đủ trong quy hoạch; thiếu các 
giải pháp khã thi, giải pháp về huy động nguồn lực còn thiếu tính thực tiễn; 
công tác quản lý quy hoạch sau khi dược phê duyệt chưa thật sự hiệu quả, một 
số UBND xã quản lý kém để xảy ra tình trạng hình thành các khu dân cư tự 
61 
phát, xây nhà ở trái phép, phân lô bán nền, ô nhiễm môi trường, vẫn còn 
tình trạng hình thành các trang trại, khu chăn nuôi ngoài quy hoạch (nuôi 
chim yến, trại heo, trại gà)từ đó phá vỡ quy hoạch, ảnh hưởng đến chất 
lượng XDNTM. 
Nguyên nhân: 
+ Một số BQL cấp xã, chính quyền cấp xã chưa thật sự chủ động tổ 
chức lấy ý kiến nhân dân khi tiến hành lập quy hoạch, có nơi tổ chức lấy ý 
kiến mang tính hình thức, chưa cầu thị, chưa kịp thời công khai những quy 
hoạch đã được huyện phê duyệt theo quy định để người dân được biết, chưa 
tích cực tuyên truyền vận động nhân dân tôn trọng và tự nguyện thực hiện 
quy hoạch; quy hoạch chủ yếu dựa theo hiện trạng, chưa có tầm nhìn định 
hướng chiến lược về lâu dài, chưa dự báo chính xác được tốc độ phát triển, 
nên dễ bị lạc hậu, dễ bị phá vỡ, phải sửa đổi bổ sung, gây lãng phí; một số địa 
phương tổ chức lấy kiến nhân dân tham gia đóng góp đối với các đồ án quy 
hoạch, đề án còn mang tính hình thức, chưa thu thập được các ý kiến tham gia 
sâu rộng của người dân trên địa bàn; việc xây dựng dự thảo quy hoạch, kế 
hoạch, đề án, đồ án... chưa được tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia. 
+ Việc công khai các quy hoạch sau khi được phê duyệt ở một số địa 
phương còn mang nặng tính hình thức, chưa tổ chức tuyên truyền sâu rộng để 
nhân dân được biết và tuân thủ quy hoạch. 
+ Cấp xã hiện tại chỉ có 01 công chức phụ trách lĩnh vực “địa chính - 
nông nghiệp - xây dựng và môi trường”, được phân công kiêm nhiệm phụ 
trách lĩnh vực xây dựng và quy hoạch, trong khi đó trình độ của công chức 
này chỉ đạt 01 hoặc tối đa là 02 chuyên ngành là quản lý đất đai, nông học, 
môi trường, xây dựng..., hiện tại trong hệ thống giáo dục cao đẳng, đại học 
Việt Nam hoàn toàn không có trường nào đào tạo sinh viên tốt nghiệp đa 
ngành “địa chính - nông nghiệp - xây dựng – quy hoạch và môi trường”; điều 
62 
nầy đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hành 
chính nhà nước đối với lĩnh vực xây dựng và quy hoạch, từ đó ảnh hưởng 
không nhỏ đến chất lượng công tác quy hoạch, triển khai thực hiện, quản lý 
quy hoạch sau khi được phê duyệt. 
- Hạn chế 3, một số văn bản liên quan đến cơ chế, chính sách hỗ trợ 
phát triển KT-XH vùng NT (Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 
của Chính phủ “Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông 
nghiệp, nông thôn”; Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 của 
UBND tỉnh Bình Dương, Quy định về chính sách khuyến khích phát triển 
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị - nông nghiệp ứng dụng công 
nghệ cao tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020) mặc dù đã được Huyện 
triển khai đến các cơ quan, phòng, ban, đoàn thể cấp huyện, xã, nhưng thực tế 
ở một vài địa phương các doanh nghiệp, người dân vẫn chưa nắm bắt được 
các nội dung của chính sách; có nơi thì người dân biết được chính sách nhưng 
vẫn không thể tiếp cận được nguồn lực và các cơ chế hỗ trợ. 
Nguyên nhân: Một số địa phương cán bộ chưa quan tâm, chưa kịp thời 
phổ biến rộng rãi để doanh nghiệp, người dân biết đến chính sách, chưa tích 
cực hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận với các nguồn lực do chính sách hỗ 
trợ. Đôi khi có một vài chính sách khi xây dựng thiếu thực tế, doanh nghiệp 
và người dân muốn tiếp cận đòi hỏi quy trình thủ tục nhiêu khê, khó thực hiện, 
thiếu tính thực tiển.từ đó không khuyến khích được sự quan tâm, tham gia 
của doanh nghiệp và người dân. 
 - Hạn chế 4, trong những năm qua việc thực hiện CTMTQG XD NTM 
trên địa bàn huyện chủ yếu tập trung cao cho xây dựng cơ sở hạ tầng k thuật; 
các nội dung quan trọng như: Chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp, 
xây dựng và phát triển văn hóa, đầu tư cải thiện môi trườngmặc dù được 
cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa thực sự chuyển biến rỏ nét và phát triển bền 
63 
vững. 
Nguyên nhân: Các cấp ủy, chính quyền từ huyện, xã đã lãnh đạo, chỉ 
đạo, điều hành CTMTQG XD NTM trên địa bàn huyện vẫn còn dàn trãi, 
thiếu trọng tâm, trọng điểm; một số địa phương chủ yếu tập trung cao cho xây 
dựng cơ sở hạ tầng k thuật (hệ thống giao thông, thủy lợi, cơ sở giáo dục, y 
tế, văn hóa) bởi vì quan điển đây là điều kiện, là cơ sở cần thiết và quan 
trọng đầu tiên cho phát triển KT-XH địa phương. 
- Hạn chế 5, chế độ thông tin báo cáo của một vài cơ quan, ban, ngành, 
đoàn thể, các xã, nhất là các đoàn thể CT-XH của huyện, các cơ quan thuộc 
ngành dọc quản lý (Điện lực, Viễn thông, Bưu điện) thực hiện chưa nghiêm 
túc, chưa đầy đủ và kịp thời theo
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_xay_dung_nong_thon_moi_o_h.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_xay_dung_nong_thon_moi_o_h.pdf