MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài luận văn .1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.8
7. Kết cấu của luận văn .8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP.9
1.1. Tổng quan về kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp cấp huyện.9
1.1.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp .9
1.1.2. Mục tiêu của nền kinh tế nông nghiệp .9
1.1.3. Một số tiêu chí đánh giá nền kinh tế nông nghiệp cấp huyện.10
1.2. Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện .15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước .15
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp.16
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện .17
1.2.4. Yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện.23
1.3. Kinh nghiệm trong quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một số nước
trong khu vực và một số địa phương trong nước .25
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực trong quản lý Nhà nước về kinh
tế nông nghiệp .25
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện của một số
địa phương trong nước.29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện Lệ
Thuỷ, tỉnh Quảng Bình .35
131 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
gồm Phong Thủy, An Thủy, Lộc Thủy và cao su ở xã Trường Thủy, Phú Thủy, Văn
Thủy,...
Đối với trồng trọt: Trong giai đoạn 2011 - 2016, UBND huyện và phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện Lệ Thủy đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hướng phù hợp với đặc điểm tự nhiên và thế mạnh của từng vùng. Hình thành
các vùng chuyên canh cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp dài ngày,
ngắn ngày, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong thực hiện cơ giới hóa từ khâu làm đất,
phòng trừ sâu bệnh đến khâu thu hoạch, chế biến sản phẩm,... tạo được nguồn sản
phẩm hàng hóa tập trung, có chất lượng cao theo yêu cầu thị trường.
50
Trong giai đoạn
2011 - 2016 huyện đã quy
hoạch các vùng sản xuất
tập trung như lúa, ngô, sắn,
lạc,... đồng thời ứng dụng
các kỹ thuật canh tác mới
và giống năng suất, chất
lượng cao như giống
CXT30, TBR225, GL105,
Lai BTE1, QB01, SVN1,
BT09, Tám Xoan, và Rai
Su ở các vùng khác nhau,
giống ngô NH68. Do đó năng suất hầu hết cây trồng trong giai đoạn này đã tăng lên
đáng kể. Kết quả quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp
huyện giai đoạn 2011 - 2016 của huyện Lệ Thủy được thể hiện ở Biểu đồ 5.1.
Đối với cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày và cây ăn quả tập trung phát
triển một số loại cây trồng làm nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất, chế biến của
công nghiệp như lạc, vừng, cao su, hồ tiêu và keo. Diện tích của các loại cây này
tăng đều qua các năm.
Đối với chăn
nuôi: Trong giai đoạn
2011 - 2016, huyện đã
quy hoạch, lập kế
hoạch phát triển các
trang trại chăn nuôi có
quy mô lớn, áp dụng
kỹ thuật chăn nuôi tiên
tiến tập trung ở các xã
có diện tích đất lớn, có
Biểu đồ 5.2: Thực trạng chăn nuôi giai đoạn 2011-2016 và
quy hoạch đến năm 2020
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy 2017
Biểu đồ 5.1: Sự biến động của năng suất các loại cây
trồng chủ lực huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016 và quy
hoạch đến 2020
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy, 2017
51
điều kiện phát triển chăn nuôi tập trung như Mai Thủy, Liên Thủy, Cam Thủy. Giải
quyết thị trường đầu ra cũng là một yếu tố quan trọng trong thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển nông nghiệp. Thực hiện nội dung này UBND huyện Lệ Thủy đã đề
xuất UBND tỉnh hỗ trợ và giao cho Công ty TNHH MTV Lệ Ninh làm đầu mối cho
nông dân của toàn huyện trong việc sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất con giống
lợn và bò, hỗ trợ công tác thú y, kỹ thuật chăn nuôi, bao tiêu sản phẩm cho nông
dân. Do đó tổng đàn cũng như sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng lên nhanh trong
giai đoạn 2011 - 2016, đặc biệt tăng nhanh ở các năm 2014 - 2016 (Biểu đồ 5.2).
Về lĩnh vực thủy sản: Trong giai đoạn 2011 - 2016, UBND huyện phối hợp
với các ban ngành liên quan hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện
theo hướng toàn diện, mở rộng quy mô, đa dạng đối tượng nuôi, chú ý các sản phẩm
có giá trị cao, phù hợp với nhu cầu thị trường như tôm thẻ chân trắng, cá hồng, cá
trắm, cá đối mục, cá chim
trắng,... Phát triển nuôi trồng thuỷ
sản trên 2 loại mặt nước: nước lợ,
nước ngọt. Phát triển các cơ sở
sản xuất giống thủy sản. Hỗ trợ
người dân kỹ thuật và kiểm dịch
đảm bảo phát triển nuôi trồng bền
vững. Biến động về sản lượng
thủy sản huyện Lệ Thủy gian đoạn 2011 - 2016 được thể hiện ở Biểu đồ 5.3.
Về lâm nghiệp: Trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ Thủy đã tích cực chỉ
đạo và thực hiện các nội dung quy hoạch và kế hoạch về phát triển, bảo vệ rừng.
Thực hiện đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng và chuyển đổi diện tích rừng
trồng kém hiệu quả sang trồng cao su tiểu điền, hỗ trợ nông dân chăm sóc và khai
thác rừng trồng hiệu quả. Khai thác hợp lý tài nguyên rừng, chuyển diện tích rừng
nguyên sinh có tính đa dạng sinh học cao sang rừng đặc dụng ở các xã Kim Thủy,
Lâm Thủy nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì độ che phủ và chế độ thủy văn
của các sông. Phát triển trồng cây phân tán hai bên tuyến Quốc lộ 1A, đường Hồ
Biểu đồ 5.3: Biến động sản lượng thủy sản huyện Lệ
Thủy giai đoạn 2011-2016 và quy hoạch đến 2020
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy 2017
52
Chí Minh, các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên thôn, liên xã, đường nội đồng, các
băng và cụm cây ở quanh trụ sở các cơ quan, công sở, trường học, bệnh viện, trạm
xá, các khu công nghiệp, các điểm du lịch. Do đó diện tích rừng trồng tăng lên đáng
kể trong giai đoạn này.
2.2.2. Ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
Ở khía cạnh này, UBND huyện, các phòng: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kinh tế và Hạ tầng, Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Chi cục
Thuế phối hợp xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về nông
nghiệp làm cơ sở cho các chủ thể kinh tế đầu tư kinh doanh nông nghiệp. Thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện giai đoạn 2011 -
2020 huyện Lệ Thủy ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp,
trong đó nổi bật là:
Các chính sách liên quan đến việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2011 -
2020. Các nội dung cụ thể tập trung vào đổi mới, sắp xếp lại các HTX và xây dựng
phương án sản xuất tập trung gắn với chuỗi giá trị bao tiêu sản phẩm; kiện toàn các
HTX theo Luật HTX năm 2012 và xây dựng chỉ tiêu các HTX ngành nghề theo tiêu
chí nông thôn mới phù hợp với điều kiện ở huyện Lệ Thủy; xây dựng các mô hình
hợp tác xã liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ thiệt hại cho hộ sản xuất nông
nghiệp bị ảnh hưởng thiên tai, biến đổi khí hậu được ban hành và thực hiện trên
toàn địa bàn huyện; Nghị quyết về đề xuất danh mục cây trồng, vật nuôi được hỗ trợ
phí bảo hiểm nông nghiệp.
Các quyết định về phê duyệt các dự án bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011 - 2016; quyết định thành lập ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững huyện Lệ Thủy.
Các nghị quyết, quyết định về bồi dưỡng nhân lực quản lý Nhà nước, thu hút
nhân tài, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp; Quyết định về xây dựng nguồn lực đào
53
tạo nghề và tổ chức đào tạo nghề miễn phí cho lực lượng lao động nông thôn, ưu
tiên các đối tượng lao động trẻ ở các vùng sâu, vùng xa.
Tất cả các chính sách, kế hoạch được ban hành và thực hiện trong giai đoạn
2011 - 2016 đã bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020,
và bao hàm nhiều lĩnh vực từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp
đến chế biến và dịch vụ nông nghiệp. Các chính sách, kế hoạch được xây dựng và
thực hiện bao phủ tất cả các nhóm đối tượng và ở các vùng miền khác nhau, gồm
vùng biển, vùng đồng bằng và vùng núi tương ứng với các hoạt động đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản, phát triển cây con và lâm nghiệp.
2.2.3. Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp
Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển nông nghiệp chủ yếu tập trung vào hệ thống tưới tiêu và giao
thông nội đồng. Đây là một chuỗi các hoạt động được thực hiện theo một quá trình
liên tục, có thể nói đây là hạng mục quan trọng cho phát triển nông nghiệp theo định
hướng thị trường và cũng là điều kiện để thực hiện hoạt động công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt ở những vùng sản xuất nông nghiệp
thấp trũng của huyện Lệ Thủy (gồm các xã: An Thủy, Lộc Thủy, Hồng Thủy, Liên
Thủy và một phần của xã Cam Thủy, Mai Thủy,), ngoài giao thông nội đồng thì hệ
thống tưới, tiêu nước là hết sức quan trọng để giảm rủi ro trong sản xuất. Hoạt động
này không chỉ dừng ở khâu xây dựng mà giám sát, quản lý sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp cũng đặc biệt quan trọng để duy tu bảo dưỡng và kịp thời sửa chữa,
nâng cấp hạ tầng cơ sở.
Trước tình hình thiên tai xảy ra ngày càng khắc nghiệt và rủi ro ngày càng
cao cho kinh tế nông nghiệp của huyện do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, UBND
huyện đặc biệt chú trọng vào cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp. Cụ thể, trong giai
đoạn 2011 - 2016, UBND huyện đã ban hành các thiết kế mẫu định hình trong xây
dựng kênh mương, giao thông nội đồng, quy hoạch hệ thống hồ đập, trạm cấp nước
cho các vùng sản xuất trọng yếu, tập trung ở 6 xã vùng giữa (vùng sản xuất lúa
54
trọng điểm của huyện). Thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra, giám sát định kỳ và
đột xuất trên toàn huyện (khi có các nguy cơ hoặc sự cố xảy ra). Nạo vét và kè cống
các kênh mương chính và cống trên đường Việt Xô - Tiến Giang, xã Văn Thủy;
Trạm Bơm HTX Tam Hương, xã Phú Thủy; Khắc phục sạt lở kênh mương xã Liên
Thủy; Nạo vét khe cát các xã vùng cát; sửa chữa cống Ba Za xã Thanh Thủy cùng
với việc hỗ trợ nạo vét 7 tuyến kênh mương ở các xã trọng điểm sản xuất lúa với
tổng kinh phí đầu tư lên đến 864 tỷ đồng.
2.2.4. Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn
lực vào sản xuất nông nghiệp của huyện
Đây là một trong những nội dung trọng tâm, mang tính chiến lược trong quản
lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện. Thực hiện nội dung này, UBND
huyện Lệ Thủy chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và một số
phòng, ban liên quan tham mưu ban hành các Quyết định phê duyệt các chương
trình, dự án cho giai đoạn 2011 - 2015 và tiếp tục giai đoạn 2016 - 2020, gồm các
chương trình phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cánh đồng lớn, bê tông hóa
kênh mương, an toàn hồ đập, nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích, chương trình
giống, sản xuất lúa kênh tác theo kỹ thuật SRI, dồn điền đổi thửa tạo cánh đồng
lớn,... Ban hành các quy chế hoạt động thực hiện các chương trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn, chương trình nông thôn mới,... Phân công trách nhiệm cụ thể
cho các thành viên ban chỉ đạo thực hiện từng chương trình cụ thể ở trên.
Trong bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều biến động, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp giảm dần, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ làm giảm hiệu quả đầu
tư. Đồng thời xu thế phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa đã tạo động lực để
UBND huyện thực hiện các chỉ đạo trung ương và của tỉnh tiến hành dồn điền đổi
thửa, phát huy hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tập trung vào đất lúa, ớt, rau các
loại. UBND huyện Lệ Thủy đã chỉ đạo thực hiện đánh giá các chính sách hỗ trợ
phát triển cánh đồng mẫu lớn lúa thương phẩm và lúa giống. Đặc biệt, huyện Lệ
Thủy đã giám sát chặt chẽ và định kỳ hàng năm tình hình người dân bỏ ruộng đất,
chuyển đổi sản xuất lúa Hè Thu sang lúa tái sinh ở những vùng đất có tiềm năng để
55
hạn chế tình trạng bỏ hoang hoặc lãng phí ruộng đất và cơ sở hạ tầng phục vụ nông
nghiệp.
Kết quả tổng quan các báo cáo cũng cho thấy trong giai đoạn 2011 - 2016,
UBND huyện đã định kỳ triển
khai các cuộc đánh giá về tài
nguyên nước làm cơ sở tiến
hành đầu tư nạo vét kênh
mương, xây dựng hồ đập và
trạm bơm ở tất cả các xã trên
địa bàn huyện. Ngoài ra,
huyện cũng thúc đẩy chỉ đạo
một số xã vùng trũng tận dụng
mặt nước và tài nguyên nước
dồi dào về mùa mưa để chăn thả vịt ngay sau thu hoạch lúa tái sinh hoặc nuôi cá kết
hợp trong ruộng lúa tái sinh.
Đối với nguồn tài nguyên rừng, UBND huyện đã đưa ra quyết định thành lập
Ban quản lý trồng và khai thác rừng bền vững nhằm theo dõi, giám sát, quản lý
trồng và khai thác rừng hợp lý. Trong giai đoạn 2011 - 2016, từ kết quả giám sát
đánh giá chất lượng rừng,
UBND huyện đã đưa ra các
quyết định phù hợp để
chuyển đổi đất rừng tự nhiên
nghèo kiệt sang rừng trồng
đảm bảo độ che phủ trên địa
bàn huyện. Biểu đồ 5.4 thể
hiện diện tích rừng tự nhiên
giảm đột biến từ năm 2014
và được thay thế bằng rừng
trồng.
Biểu đồ 5.5: Sự biến động về phân bổ lao động giữa các
ngành nghề huyện Lệ Thủy từ 2011-2016
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy , 2017
Biểu đồ 5.4: Biến động diện tích rừng trồng và rừng
tự nhiên giai đoạn 2011-2016
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy, 2017
ha
56
Các nguồn nhân lực khác cũng được giám sát, đánh giá và có kế hoạch sử
dụng hợp lý cho phát triển nông nghiệp của huyện. Đặc biệt là nguồn lực lao động
nông nghiệp được đánh giá, đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp. Bên cạnh các chủ
trương, chính sách đào tạo nghề và nâng cao năng lực sản xuất, huyện cũng đưa ra
các chính sách nhằm nâng cao năng lực tổ chức sản xuất tập trung, liên kết thị
trường dưới hình thức nông trại, trang trại, tổ nhóm. Giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp, tăng tỷ lệ lao động dịch vụ (Biểu đồ 5.5) nhằm tăng năng suất, hiệu quả sử
dụng nguồn lực lao động nói chung và lao động nông nghiệp nói riêng.
2.2.5. Quản lý việc ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ trong lĩnh
vực nông nghiệp
Quản lý việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp cũng là một trong những hoạt động quan trọng của quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, Phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan tham
mưu trực tiếp. Trong giai đoạn 2011 - 2016, thực hiện các chủ trương, chính sách
thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của Trung ương
và của tỉnh, hoạt động quản lý Nhà nước tại huyện Lệ Thủy được thực hiện mạnh
mẽ hơn từ việc tham vấn các nhà khoa học tìm kiếm công nghệ kỹ thuật phù hợp;
hỗ trợ chuyển giao công nghệ đến liên kết hợp tác sản xuất tiêu thụ; phát triển các
mặt hàng nông nghiệp đặc sản, truyền thống và xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu.
Các hoạt động cụ thể gồm:
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân truy cập và khai thác kịp thời các thông tin về ứng dụng khoa học kỹ thuật và
công nghệ hiện đại vào sản xuất. Ở khía cạnh này, UBND huyện đã thành lập Ban
truyền thông thông tin sử dụng các công nghệ thông tin hiện đại để chuyển giao các
mô hình sản xuất thành công, các kỹ thuật mới đến người dân. Đồng thời, thành lập
mạng lưới tuyên truyền viên thông qua các tổ chức đoàn thể, hội nông dân, phụ nữ,
thanh niên và hợp tác xã.
- Tập hợp và đưa ra những giải pháp khoa học công nghệ chủ yếu, tạo môi
trường để các nhà khoa học, các doanh nghiệp hỗ trợ nông dân có hiệu quả. Trong
57
gian đoạn 2011 - 2016, UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Khuyến
nông đã phối hợp với Trường Đại học Nông lâm Huế, Viện Nghiên cứu lúa miền
Nam và các công ty giống cây, con như CP, Greenfeed, các tổ chức phi chính phủ
quốc tế như SNV, Plan, Trung tâm bảo tồn thiên nhiên việt.. để thực hiện các
nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất. Điển hình là ứng dụng
máy gieo sạ hàng giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả; chuyển đổi một loạt giống
lúa mới có năng suất, chất lượng cao ở các địa bàn khác nhau của huyện...
- Hỗ trợ kinh phí thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ có tính khả thi cao. Một số đề tài, dự án nghiên cứu nổi bật gồm quy
trình sản xuất lúa tái sinh sạch, năng suất cao; chuỗi giá trị bò laisind, bò Bratman,
gà đồi, chuỗi hồ tiêu, chuỗi keo... ở địa bàn các xã Kim Thủy, Ngân Thủy, Sơn
Thủy, Thái Thủy....
- Hỗ trợ các hình thức liên kết hợp tác: Hội chợ thương mại, ký kết tiêu thụ
một số sản phẩm nông nghiệp như lúa tái sinh, rượu Tuy Lộc, gạo sạch, mướp đắng,
khoai gieo, rau sạch thương hiệu Lệ Thủy,...
- Hỗ trợ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và xây dựng
thương hiệu các mặt hàng nông sản sản xuất theo hướng an toàn, gồm rau sạch, gạo,
mướp đắng, khoai gieo.
2.2.6. Tổ chức, quản lý, sử dụng và đào tạo nhân lực quản lý nông
nghiệp.
Năng lực của đội ngũ quản lý nông nghiệp là điều kiện tiên quyết quyết định
hiệu quả quản lý kinh tế nông nghiệp của địa phương. Năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý nông nghiệp được phát huy hiệu quả khi được tạo điều kiện để học tập, bồi
dưỡng, nghiên cứu nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; có môi trường làm việc
phù hợp và được tạo điều kiện để ứng dụng, thể hiện năng lực. Đội ngũ nhân lực có
sự phân cấp quản lý theo từng ngành, lĩnh vực và phối hợp của nhiều đơn vị.
Kết quả điều tra cho thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực quản lý
Nhà nước của huyện từ đại học trở lên trong giai đoạn 2011 - 2016 và kế hoạch năm
2016 - 2020. Trình độ trên đại học trong đội ngũ nhân lực chiếm tỷ lệ cao (trên
58
70%) và tăng nhanh nhờ thực hiện công tác tuyển dụng thu hút nhân tài theo đề án
của tỉnh, hỗ trợ phương tiện cho cán bộ nông nghiệp xã, tham quan học tập ở các
tỉnh khác. Ngoài ra, hàng năm UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao
trình độ sau đại học trong lĩnh vực nông nghiệp; ban hành chính sách hỗ trợ một
phần kinh phí cho các cán bộ quản lý tham gia đào tạo thạc sỹ. Đồng thời UBND
huyện đã xây dựng các chính sách, chương trình hỗ trợ cán bộ trẻ, có năng lực tâm
huyết với nghề nghiệp đi đào tạo trong và ngoài nước về quản lý kinh tế nông
nghiệp, khoa học kỹ thuật,... đủ khả năng cập nhật được các thông tin về thị trường,
thông tin về khoa học công nghệ và thông tin của các đối tác cạnh tranh. Tuy nhiên,
bên cạnh những nỗ lực đã đạt được vẫn còn tồn tại một số vấn đề như vị trí làm việc
của nhiều cán bộ quản lý Nhà nước chưa phù hợp với chuyên môn đào tạo làm ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc cũng như định hướng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực quản lý nông nghiệp của một số cơ quan, bộ phận của huyện.
2.2.7. Quản lý về xây dựng và phát triển kinh tế hộ nông dân, kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp Nhà nước, quản lý khuyến
nông
Thực hiện nhiệm vụ này, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Tài chính - Kế hoạch và Trạm Khuyến nông huyện được phân công trách nhiệm xây
dựng kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế, theo dõi, giám sát cho từng nhóm đối
tượng. Theo đánh giá của các đối tượng là lãnh đạo các cấp tỉnh, huyện và xã thì
công tác quản lý có sự phân cấp nhưng chưa rõ ràng. Chẳng hạn, sự chồng chéo về
chức năng quản lý Nhà nước đối với kinh tế HTX dịch vụ nông nghiệp đã phân cấp
về Phòng Tài chính - Kế hoạch quản lý nhưng về mặt tổ chức sản xuất do Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nên gây khó khăn trong việc báo cáo,
quản lý tổ chức của các HTX và sự chồng chéo về chức năng làm cho quản lý Nhà
nước còn nhiều bất cập. Việc ký kết các văn bản pháp lý về hợp tác quốc tế trong
nông nghiệp trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong những năm gần đây theo chủ trương
phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy không chỉ hợp tác trong phạm vi
địa phương, nội địa mà còn hướng đến các hợp tác về quốc tế mang tính toàn diện
59
và bền vững. Đánh giá của lãnh đạo các cấp qua phỏng vấn sâu thể hiện rằng, hợp
tác quốc tế trong nông nghiệp không những giải quyết được các vấn đề trước mắt
như thu hút nguồn vốn, nguồn nhân lực chất lượng, các kỹ thuật công nghệ hiện đại
mà còn tầm nhìn, chiến lược, phương pháp và tiếp cận trong quản lý kinh tế nông
nghiệp. Xác định được tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong nông nghiệp,
huyện đã và đang nỗ lực tìm kiếm các liên kết hợp tác, tuy nhiên do điều kiện sản
xuất manh mún, quy mô nhỏ lẻ, điều kiện sản xuất thô sơ, nguồn lực còn nghèo và
cơ chế chính sách chưa phát triển xứng tầm nên việc liên kết hợp tác quốc tế trong
nông nghiệp còn hạn chế. Hầu hết chỉ dừng lại ở các hợp tác ký kết với các công ty,
doanh nghiệp địa phương hoặc đầu mối trung gian các doanh nghiệp Trung Quốc.
Trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện đã tập trung ban hành và thực hiện một
số chính sách hỗ trợ hợp tác trong nông nghiệp như chính sách dồn điền đổi thửa,
chính sách đất đai, thuê đất, cải tạo đất, tạo cánh đồng lớn, hỗ trợ các doanh nghiệp
bao tiêu sản phẩm, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; hỗ trợ trồng
rừng sản xuất, trồng rừng gổ lớn; hỗ trợ doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm lúa, rau
sạch, sản phẩm chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; xây dựng thương hiệu khu sản xuất
khoai deo tập trung; ký kết với các công ty để tiêu thụ các chuỗi hàng hóa gồm hồ
tiêu, chăn nuôi bò, chăn nuôi lợn, gà đồi, trồng rau thủy sinh, trồng hoa, nuôi ong
lấy mật... thành quả của công tác quản lý phát triển kinh tế hợp tác thể hiện qua việc
tăng quy mô và số lượng các loại hình trang trại hiệu quả trên địa bàn huyện, đặc
trưng là các trang trại chăn nuôi, trang trại tổng hợp và trang trại thủy sản.
Do đó, số lượng các loại hình gia trại và trang trại trên địa bàn huyện phát
triển mạnh, từ 22 trang trại năm 2011 lên 119 trang trại năm 2016 (Biểu đồ 5.6).
Các loại hình trang trại, gia trại phát triển rất đa dạng bao gồm chăn nuôi, trồng trọt,
thủy sản, lâm nghiệp và trang trại tổng hợp. Trong đó, loại hình trang trại chăn nuôi
phát triển nhanh nhất từ 9 trang trại năm 2011 lên 57 trang trại năm 2016. Tiếp đến
là trang trại kinh doanh tổng hợp (hay còn gọi là trang trại hỗn hợp) với 01 trang
trại năm 2011 tăng lên 47 trang trại năm 2016. Trong lúc đó, trang trại trồng trọt có
xu hướng giảm mạnh và đến năm 2016 không còn trang trại trồng trọt nào. Do các
60
trang trại trồng trọt gặp nhiều khó khăn trong sản xuất cũng như thị trường đầu ra.
Hơn thế nữa lợi nhuận từ sản xuất trồng trọt thấp hơn các loại hình khác nhưng đòi
hỏi đầu tư cao, đặc biệt là nguồn lực lao động. Do đó, hầu hết các trang trại trồng
trọt chuyển sang loại hình trang trại hỗn hợp.
Biểu đồ 5.6: Sự biến động số lượng các loại hình trang trại nông nghiệp trên
địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
“Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy, 2017”
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên do sự phát triển sản xuất nông nghiệp chưa
đồng bộ với các chủ trương, chính sách và nhận thức của các bên tham gia chưa đầy
đủ nên các mối liên kết hợp tác còn lỏng lẻo và ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
và tiêu thụ nông sản trên địa bàn huyện.
2.2.8. Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp
Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp, UBND huyện Lệ Thủy chỉ đạo các đơn vị nồng cốt là Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Phòng Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế hạ
tầng, Tài chính – Kế hoạch huyện phối hợp với các cá nhân, đơn vị liên quan,
61
UBND các xã thị trấn để đôn đốc thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện tất cả chính sách, chương trình, dự án tại các địa phương liên quan
đến phát triển nông nghiệp theo đúng quy hoạch, kế hoạch của huyện đã ban hành.
Trong giai đoạn 2011 - 2016, các dự án trọng điểm mang tính chiến lược về phát
triển nông nghiệp của huyện được kiểm tra, giám sát chặt chẽ bao gồm dự án giảm
nghèo bền vững (SRDP); dự án phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo; dự
án bảo vệ phát triển rừng Redd+ và dự án bảo tồn đa dạng sinh học tại xã Kim
Thủy, Ngân Thủy và Sơn Thủy giai đoạn 2015 - 2045; dự án tái cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích, đề án phát
triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2016 - 2020.......
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp tại huyện Lệ Thủy
2.3.1. Về quy hoạch, kế hoạch
Những năm 2011 đến năm 2016, đặc biệt năm 2016 là năm khắc nghiệt nhất
của lĩnh vực ngư nghiệp. Đây là lĩnh vực đóng góp không nhỏ trong nền kinh tế
nông nghiệp của huyện Lệ Thủy với 3 xã ven biển của huyện người dân sống phụ
thuộc vào ngư nghiệp. Ngoài ảnh hưởng của thiên tai khắc nghiệt, sản lượng đánh
bắt sụt giảm, dịch bệnh trên nuôi trồng thủy sản ngày càng gia tăng, gây nhiều thua
lỗ cho ngư dân thì sự cố ô nhiễm môi trường biển xảy ra vào tháng 4 năm 2016
càng làm nghiêm trọng hơn sinh kế của ngư dân. Trước tình hình đó, nhiều chính
sách, dự án, chương trình, hoạt động đã được Trung ương, tỉnh và các ban, ngành
của huyện triển khai thực hiện, bao gồm các chính sách về chuyển đổi nghề nghiệp,
khuyến khích và hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống thủy sản, nuôi cá nước ngọt,
trồng nấm, chăn nuôi gia súc, trồng rau thủy canh,... Trong đó, bao quát nhất là tập
trung triển khai Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Xác định thiệt hại, thực hiện bồi thường, hỗ trợ; khôi phục
sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi
trường biển tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế”.
62
Kết quả đánh giá của người dân các xã vùng núi, vùng đồng bằng và ven
biển về công tác quản lý Nhà nước trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy được trình bày ở Bảng 2.4.
Từ bảng 2.4 cho thấy, tỷ lệ rất cao cán bộ và người dân ở cả ba vùng đánh
giá hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát triển nông nghiệp của huyện trong giai
đoạn 2011 - 2016 là “tốt” hoặc “rất tốt”. Nguyên nhân chính được người dân đề
cập là trong giai đoạn này, huyện đã có nhiều chính sách, kế hoạch mang tính toàn
diện, hệ th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_kinh_te_nong_nghiep_tai_huyen_l.pdf