Luận văn Quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế - Từ thực tiễn huyện Hướng hóa, tỉnh Quảng Trị

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC.iii

DANH MỤC VIẾT TẮT . vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ . vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG.viii

MỞ ĐẦU. 1

NỘI DUNG . 8

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH

BẢO HIỂM Y TẾ . 8

1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, phân loại . 8

1.1.1. Bảo hiểm . 8

1.1.2. Bảo hiểm y tế . 9

1.1.3. Quỹ bảo hiểm y tế . 11

1.1.4. Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế . 14

1.2. Quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. 14

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo

hiểm y tế. 14

1.2.2. Bộ máy quản lý và nhân lực . 15

1.2.3. Nội dung quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế . 17

1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh

bảo hiểm y tế . 23

pdf112 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế - Từ thực tiễn huyện Hướng hóa, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác. Mức đóng bảo hiểm y tế của nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế được thực hiện khi các thành 40 viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính. Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng. Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất. Trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do người sử dụng lao động đóng đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự ưu tiên theo nhóm: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng; do ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước đối với một số đối tượng như sau: Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp là người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại 41 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn. Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với Học sinh, sinh viên; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.[17] Quỹ KCB BHYT được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động, tổ chức BHXH, Ngân sách nhà nước, người tham gia đóng và các nguồn thu hợp pháp khác nhằm đảm bảo nguồn tài chính ổn định, đầy đủ cho công tác CSSK cho người tham gia BHYT. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng, người SDLĐ trích tiền đóng BHYT trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những NLĐ tham gia BHYT; đồng thời, trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo quy định chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. BHXH huyện phối hợp đối chiếu với hệ thống Ngân hàng và Kho bạc nơi mở tài khoản chuyên thu số tiền nộp BHYT của đơn vị SDLĐ. Trên cơ sở đó, hàng quý BHXH huyện thông báo bằng văn bản tình hình lao động tham gia và tình hình thu nộp BHYT đến từng cơ quan, đơn vị. Qua bảng 2.4 ta thấy số đối tượng tham gia BHYT ngày càng tăng, cụ thể năm 2015 tăng 11% tương đương với 6.850 người so với năm 2014; năm 2016 tăng 5% tương đương 3.686 người so với năm 2015; năm 2017 tỷ lệ tăng so với năm 2016 thấp chỉ 1% với 482 người; năm 2018 số người tham 42 gia BHYT có xu hướng tăng trở lại với 9% tương đương 6.600 người so với năm 2017. Qũy tiền lương làm căn cứ trích nộp tăng dần qua các năm, cụ thể và số tiền phải thu trong năm tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2015 quỹ tiền lương tăng 11% tương đương 109.868 triệu đồng, số phải thu tăng 11% với số tiền 4.944 triệu đồng so với năm 2014; năm 2016 quỹ tiền lương tăng 5% tương đương 59.120 triệu đồng, số phải thu tăng 13% với số tiền 6.387 triệu đồng so với năm 2015; năm 2017 quỹ tiền lương tăng 11% tương đương 126.230 triệu đồng, số phải thu tăng 9% với số tiền 4.796 triệu đồng so với năm 2016; năm 2018 quỹ tiền lương tăng 9% tương đương 112.192 triệu đồng số phải thu giảm 2% với số tiền 1.479 triệu đồng so với năm 2017, nguyên nhân tăng chủ yếu do tăng lương tối thiểu vùng và lương cơ sở qua các năm theo Nghị định của chính phủ và một phần do mở rộng đối tượng tham gia BHYT, nguyên nhân giảm do điều chỉnh giảm số phải thu tiền truy đóng BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi năm 2016, năm 2017 và năm 2018 theo công văn số 1635/BHXH – QLT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của BHXH tỉnh Quảng Trị về việc tạm thời điều chỉnh giảm số phải thu tiền truy đóng BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi năm 2016, 2017, 2018 với số tiền 3.932 triệu đồng. Số tiền đã nộp trong năm so với tổng số phải thu ( kể cả số phải thu trong năm và số phải thu năm trước chuyển qua) chiếm tỷ lệ chưa cao, cụ thể: Năm 2014 số tiền đã nộp chiếm 75,7% so với tổng số phải thu; Năm 2015 số tiền đã nộp chiếm 69,2% so với tổng số phải thu; Năm 2016 số tiền đã nộp chiếm 79,7% so với tổng số phải thu; Năm 2017 số tiền đã nộp chiếm 81,4% so với tổng số phải thu; Năm 2018 số tiền đã nộp chiếm 99,3% so với tổng số phải thu. 43 Số tiền chưa thu chuyển năm sau có tỷ lệ nợ đọng còn cao, năm 2014 chiếm 24,3% so với tổng số phải thu; năm 2015 chiếm 30,8%; năm 2016 chiếm 20,3%; năm 2017 chiếm 18,6%; năm 2018 tỷ lệ nợ đọng BHYT giảm mạnh chỉ còn 0,7% so với tổng số phải thu nguyên nhân giảm mạnh trong năm 2018 là do điều chỉnh giảm số phải thu tiền truy đóng BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi năm 2016, 2017, 2018 theo hướng dẫn tại công văn số 1635/BHXH – QLT của BHXH tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh sự nỗ lực tuyên truyền, thúc đẩy gia tăng diện bao phủ BHYT, số thu quỹ BHYT đồng thời cũng được tăng lên qua các năm góp phần giảm thiểu về tài chính y tế cho Ngân sách nhà nước, xóa bỏ bao cấp qua giá, thực hiện giá thị trường đối với các dịch vụ công có sự kiểm soát của Nhà nước, chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước trực tiếp cho cơ sở KCB sang hỗ trợ người dân tham gia BHYT gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế; tăng diện bao phủ BHYT góp phần quan trọng trong việc đảm bảo cân đối quỹ BHYT. 2.2.4. Công tác quản lý chi  Phạm vi được hưởng BHYT Người tham gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT chi trả các chi phí sau đây: Chi phí khám bệnh theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí ngày giường theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi: Điều trị nội trú từ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên. Nằm lưu không quá 03 ngày/người/ đợt điều trị tại trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực được Sở y tế quyết định có giường lưu, thanh toán theo mức giá giường lưu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 44 Chi phí các dịch vụ kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn theo danh mục và mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định. Đối với các dịch vụ kỹ thuật do cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực hiện theo chế độ luân phiên hoặc theo chương trình chỉ đạo tuyến để nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới theo quy định của Bộ Y tế nhưng chưa được phê duyệt giá: Quỹ BHYT thanh toán theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở chuyển giao kỹ thuật. Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh theo danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, được cơ sở y tế cung ứng theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế nhưng chưa được kết cấu vào giá của các dịch vụ kỹ thuật. Chi phí máu và các chế phẩm của máu theo quy định tại Thông tư số 33/2014/TT-BYT ngày 27/10/2014 của Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn. Chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng sau: Người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ( được ký hiệu mã đối tượng tham gia là CC). Trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó chưa đến kỳ nhập học (TE) và ký hiệu mức hưởng là số 1 trên mã thẻ BHYT quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH. 45 Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về người có công với cách mạng, trừ các đối tượng được cấp mã CC ( được ký hiệu mã đối tượng tham gia là CK ); Cựu chiến binh theo quy định pháp luật về cựu chiến binh ( ký hiệu CB); người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ các đối tượng được cấp mã CC, CK và CB; ( ký hiệu là KC); người thuộc hộ gia đình nghèo (HN); người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn (DT); người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (DK); người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo (XD); người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật (BT); thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ ( TS) và ký hiệu mức hưởng là số 2 trên mã thẻ BHYT quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội ( ký hiệu QN). Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước ( ký hiệu CA). Người làm công tác cơ 46 yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương ( ký hiệu CY) và ký hiệu mức hưởng là số 5 trên mã thẻ BHYT quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.  Mức hưởng BHYT Người tham gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật BHYT và Khoản 4 và 5, Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT với mức hưởng như sau:[17] 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (không áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế), chi phí vận chuyển đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 1 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế), chi phí vận chuyển đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 2 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); đối với tất cả các trường hợp có chi phí một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở hoặc khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế tuyến xã. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với các trường hợp đã có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên tính đến thời điểm đi khám bệnh, 47 chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở. Người bệnh có trách nhiệm lưu giữ chứng từ thu phần chi phí cùng chi trả làm căn cứ để cơ quan BHXH cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm. 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 3 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH. 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 4 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, kể cả chi phí ngoài phạm vi được hưởng BHYT, chi phí vận chuyển đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 5 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: Tại bệnh viện tuyến Trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú; 48 Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước; Tại bệnh viện tuyến huyện, trung tâm y tế huyện nơi chưa tách riêng bệnh viện huyện: 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú từ ngày 01/01/2016. 100% chi phí của mức hưởng ghi trên thẻ BHYT quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH một số trường hợp cụ thể: Từ ngày 01/01/2016, người tham gia BHYT đăng ký ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh; Người tham gia BHYT có mã nơi sinh sống ghi trên thẻ ký hiệu là K1 hoặc K2 hoặc K3 khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương; Từ ngày 01/01/2021, người tham gia BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước, được quỹ BHYT chi trả chi phí điều trị nội trú. Trường hợp hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được chuyển đến khoa, phòng điều trị khác để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh; Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại cơ sở y tế thuộc vùng giáp ranh của hai tỉnh: người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế tương đương với nơi đăng ký ban đầu ghi trên thẻ BHYT hoặc tại cơ sở y tế khác có 49 tiếp nhận đăng ký ban đầu nếu không có cơ sở y tế tương đương với nơi đăng ký ban đầu ghi trên thẻ BHYT. Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh ghi trên Giấy chuyển tuyến. Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT vào ngày nghỉ, ngày lễ, người bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định. Người bệnh phải tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT (nếu có). Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở y tế ngoài công lập, thanh toán theo giá do cơ sở y tế quy định nhưng không vượt quá giá của cơ sở y tế công lập cùng hạng trên cùng địa bàn. Đối với cơ sở y tế công lập có thực hiện các dịch vụ y tế xã hội hóa, thanh toán theo giá do cơ sở y tế quy định nhưng không vượt quá giá thanh toán BHYT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức thanh toán chi phí vận chuyển như sau: Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh; 50 Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến có trách nhiệm thanh toán khoản chi này trực tiếp cho người bệnh trước khi chuyển tuyến, sau đó thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.  Phân bổ và sử dụng quỹ BHYT - Dành 90% số thu BHYT cho nguồn quỹ KCB BHYT để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT và chi CSSKBĐ. - Chi phí quản lý quỹ BHYT, tổng mức chi phí quản lý quỹ BHYT hằng năm do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định trong tổng chi phí quản lý của BHXH Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, không vượt quá 5% số thu BHYT; - Quỹ dự phòng BHYT là phần còn lại sau khi đã trích trừ chi phí quản lý quỹ BHYT. Nhưng tối thiểu dành 5% số tiền đóng BHYT cho quỹ dự phòng. Sơ đồ 2.2: phân bổ và sử dụng quỹ BHYT Quỹ BHYT 90% Qũy khám chữa bệnh Chi trả các khoản chi phí KCB BHYT Chi chăm sóc sức khỏe ban đầu 10% còn lại: Quỹ dự phòng Chi phí quản lý quỹ 51 Qũy KCB BHYT tại cở sở KCB BĐ là nguồn quỹ còn lại sau khi đã trừ đi chi phí chăm sóc sức khỏe ban đầu để lại tại trường và các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp đủ điều kiện. Qũy KCB BHYT được sử dụng tại cơ sở y tế y tế đăng ký KCB BĐ được xác định như sau: + Tỷ lệ trích đối với cơ sở y tế thực hiện KCB ngoại trú và nội trú:  90% để chi KCB tại cơ sở; chi KCB đối với trường hợp người bệnh đến KCB tại các cơ sở y tế khác và chi phí vận chuyển ( nếu có);  10% còn lại để điều chỉnh, bổ sung khi vượt quá quỹ KCB được sử dụng. + Tỷ lệ trích đối với cơ sở y tế chỉ thực hiện KCB ngoại trú:  45% để chi KCB ngoại trú tại cơ sở; chi KCB đối với trường hợp người bệnh đến KCB ngoại trú tại các cơ sở y tế khác và chi phí vận chuyển ( nếu có);  05% để điều chỉnh, bổ sung cho cơ sở y tế khi vượt quá quỹ KCB được sử dụng;  50% còn lại, cơ quan BHXH dùng để thanh toán chi phí KCB nội trú. Trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế để mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị và dụng cụ y tế thông thường để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên. Được xác định theo công thức sau: ∑ Thẻ ĐKKCB BĐ ∑Qũy KCB huyện - ∑CSSKBĐ ∑Thẻ BHYT trong năm Qũy KCB tại CS KCBBĐ x = 52 Kinh phí CSSKBĐ tại trường = Số học sinh tham gia BHYT x mức lương cơ sở x 5% hoặc 7% Mức trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bằng 7% tổng thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục có tham gia bảo hiểm y tế (kể cả học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng khác); bằng 5% tổng thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số trẻ em dưới 6 tuổi đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm non. Trích để lại cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý (trừ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu với tổ chức Bảo hiểm xã hội). Mức để lại bằng 1% tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội. - Từ bảng 2.4 và bảng 2.5 trên ta thấy số thẻ đăng ký KCB ban đầu tại TTYT huyện Hướng Hóa ngày càng tăng thể hiện sự tin tưởng của nhân dân vào công tác KCB tại TTYT huyện trong những năm gần đây, cụ thể: Năm 2014 số người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng Hóa chiếm 94,6% so với số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện; Năm 2015 số người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng Hóa chiếm 98,2% so với số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện, tăng 15,3% tương đương 9.001 người so với số thẻ ĐK KCB BĐ năm 2014; Từ năm 2016 trở đi số người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng Hóa tăng cao, chiếm 104,1% so với số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện, tăng 11,7% tương đương 7.915 người so với số thẻ ĐK KCB BĐ năm 53 2015; Năm 2017 số người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng Hóa chiếm 103,7% so với số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện, tăng 0,3% tương đương 210 người so với số thẻ ĐK KCB BĐ năm 2016; Năm 2018 số người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng Hóa chiếm 100,7% so với số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện, tăng 5,8% tương đương 4.426 người so với số thẻ ĐK KCB BĐ năm 2017. Nguyên nhân do đa số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện lựa chọn đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện và một số người ở huyện khác trong tỉnh, đối tượng thân nhân công an trên địa bàn huyện do BHXH tỉnh Quảng Trị quản lý và cấp thẻ đều lựa chọn đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện. - Qua bảng 2.5 ta thấy: Tổng Tổng quỹ KCB theo số thẻ đăng ký KCBBĐ được BHXH tỉnh giao hằng năm tăng dần. Năm 2015 tăng 22,4% tương đương 7.478 triệu đồng so với năm 2014; Năm 2016 tăng 9,7% tương đương 3.982 triệu đồng so với năm 2015; Năm 2017 tăng 15,7% tương đương 7.053 triệu đồng so với năm 2016; Năm 2018 tăng 10,8% tương đương 5.621 triệu đồng so với năm 2017. - Kinh phí CSSKBĐ có nhiều sự biến động qua các năm, cụ thể: Năm 2014 chiếm 1,0% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao. Năm 2015 chiếm 0,5% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao. Kinh phí giảm 33,8% tương đương 113 triệu đồng so với năm 2014; Năm 2016 chiếm 0,8% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao. Kinh phí tăng 57,8% tương đương 128,1 triệu đồng so với năm 2015; Năm 2017 chiếm 0,4% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao. Kinh phí giảm 34,9% tương đương 122 triệu đồng so với năm 2016; Năm 2018 chiếm 0,7% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao. Kinh phí tăng 75,8% tương đương 172,7 triệu đồng so với năm 2017. - Tổng quỹ KCB tại cơ sở KCB BĐ tăng theo từng năm, cụ thể: 54 Năm 2014 chiếm 99,0% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao. Năm 2015 chiếm 99,5% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao. Nguồn quỹ KCB để tại TTYT huyện tăng 22,9% tương đương 7.591 triệu đồng so với năm 2014; Năm 2016 chiếm 99,2% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao. Nguồn quỹ KCB để tại TTYT huyện tăng 9,5% tương đương 3.853,9 triệu đồng so với năm 2015; Năm 2017 chiếm 99,6% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao. Nguồn quỹ KCB để tại TTYT huyện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_quy_kham_chua_benh_bao_hiem_y_te_tu_thuc_ti.pdf
Tài liệu liên quan