Luận văn Tình hình thực hiện tự chủ về tài chính của các đơn vị hành chính, sự nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế

MỤC LỤC

Lời cam đoan. i

Lời cảm ơn . ii

Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế . iii

Danh mục các từ viết tắt. i

Danh mục các bảng . ii

Danh mục biểu đồ . iii

Mục lục. iv

LỜI MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN

VỊ HÀNH CHÍNH VÀ SỰ NGHIỆP CÔNG.7

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM, PHẠM VI VÀ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ TỰ CHỦ TÀICHÍNH .7

1.1.1 Một số khái niệm.7

1.1.2 Vai trò và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp.9

1.1.2.1 Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .9

1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu.10

1.1.3 Phạm vi và phân loại đơn vị tự chủ tài chính.11

1.1.3.1 Phạm vi đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định 130/CP .11

1.1.3.2 Phân loại đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/CP .12

1.2 MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .13

1.2.1 Mục tiêu .13

1.2.2 Nguyên tắc .14

1.3 QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.14

1.3.1 Quyền hạn .14

1.3.2 Trách nhiệm .16

1.4 NỘI DUNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .17

1.4.1 Cơ chế tự chủ tài chính thực hiện theo Nghị định 130/CP .17

1.4.1.1 Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ.17

1.4.1.2 Điều chỉnh kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ .18

1.4.1.3 Nội dung chi thực hiện chế độ tự chủ .19

1.4.1.4 Sử dụng kinh phí tiết kiệm được.19

1.4.1.5 Cách xác định và thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm .20

1.4.1.6 Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài

sản công.21

1.4.1.7 Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ.22

1.4.2 Cơ chế tự chủ tài chính thực hiện theo Nghị định 43/CP .23

1.4.2.1 Tự chủ về mức thu, khoản thu .23

1.4.2.2 Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính.26

1.4.2.3 Cách xác định và thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm .27

1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .29

1.6 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀICHÍNH .30

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI

CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở TỈNH THỪA THIÊN

HUẾ GIAI ĐOẠN 2007-2010 .31

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, TÌNH HÌNH

GIAO BIÊN CHẾ VÀ KHOÁN KINH PHÍ CHO CÁC ĐƠN VỊ HCSN CÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.31

2.1.1 Giới thiệu chung về tình hình kinh tế xã hội.31

2.1.2 Tình hình giao biên chế và khoán kinh phí cho các đơn vị HCSN trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế .32

2.3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở TỈNH THỪATHIÊN HUẾ.33

2.3.1 Quá trình triển khai, phân nhóm và phân loại các đơn vị thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính .33

2.3.1.1 Quá trình triển khai .33

2.3.1.2 Phân nhóm các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ trên địa bàn tỉnh Thừa ThiênHuế .35

2.3.2 Tình hình thực hiện Nghị định 130/CP và Nghị định 43/CP.35

2.3.3 Tổ chức biên chế .40

2.3.4 Tình hình thực hiện tự chủ về tài chính của các đơn vị thực hiện Nghị định130/CP.44

2.3.5 Tình hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị

thực hiện Nghị định 43/CP.50

2.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.64

2.4.1 Thuận lợi .64

2.4.2 Khó khăn, hạn chế.65

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TỰ

CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP Ở TỈNH

THỪA THIÊN HUẾ .71

3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐẾN NĂM2020.71

3.2. MỤC TIÊU THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ

SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ

QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN (2011-2020).72

3.2.1 Mục tiêu tổng quát .72

3.2.2 Mục tiêu cụ thể.72

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .73

3.3.1 Giải pháp chung .73

3.3.1.1 Nâng cao nhận thức về cơ chế tự chủ tài chính .73

3.3.1.2 Đổi mới cơ cấu và phương thức đầu tư của ngân sách nhà nước.73

3.3.1.3 Hoàn thiện cơ chế giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.74

3.3.1.4 Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập .74

3.3.1.5 Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực .74

3.3.1.6 Tăng cường kiểm soát chi, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các

khoản chi .75

3.3.1.7 Công tác kiểm soát nội bộ.75

3.3.1.8 Về việc ban hành hệ thống các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật.75

3.3.2 Giải pháp cụ thể .76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.77

1. KẾT LUẬN.78

2. KIẾN NGHỊ .81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.83

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

NHẬN XÉT LUĂN VĂN THẠC SĨ PHẢN BIỆN 1

NHẬN XÉT LUĂN VĂN THẠC SĨ PHẢN BIỆN 2

pdf96 trang | Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình thực hiện tự chủ về tài chính của các đơn vị hành chính, sự nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ nguồn thu ngân sách. - Mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa đơn vị tự chủ và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị. Việc xác định mối quan hệ và phân cấp rõ ràng cụ thể giữa trung ương và địa phương, giữa đơn vị tự chủ và cơ quan quản lý, giảm sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự chủ của các đơn vị. Vì vậy việc điều chỉnh nhiệm vụ giữa cơ quan cùng cấp và tăng cường phân cấp cho cơ quan cấp dưới là cần thiết tạo điều kiện cho cơ chế TCTC được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả. 1.6 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Qua nghiên cứu, tác giả tổng hợp và xây dựng các chỉ tiêu sau nhằm làm cơ sở đánh giá kết quả của đề án gồm: - Định mức giao khoán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị hành chính trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010. - Dự toán kinh phí tự chủ của các đơn vị hành chính được phân tích theo phân loại và theo nhóm các đơn vị hành chính. - Nguồn thu các ĐVSN gồm: thu từ nguồn NSNN cấp; thu phí, lệ phí; thu dịch vụ; thu khác. Cơ cấu các nguồn thu được phân tích theo phân loại và theo nhóm các ĐVSN. - Kinh phí tiết kiệm và thu nhập tăng thêm cho các đơn vị được phân tích theo phân loại và theo nhóm các đơn vị HCSN. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2007-2010 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, TÌNH HÌNH GIAO BIÊN CHẾ VÀ KHOÁN KINH PHÍ CHO CÁC ĐƠN VỊ HCSN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.1 Giới thiệu chung về tình hình kinh tế xã hội Hàng năm, căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, UBND tỉnh chỉ đạo các Ban ngành, Đoàn thể, UBND các huyện, xã, thị trấn tập trung mọi nỗ lực, khắc phục khó khăn phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế-xã hội. Theo đó, giai đoạn từ 2007-2010 mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng Đảng bộ, quân và dân Thừa Thiên Huế đã phát huy truyền thống đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các ngành, lĩnh vực. Hầu hết các mục tiêu cơ bản về kinh tế-xã hội đều đạt yêu cầu đặt ra, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 4 năm đạt trên 12%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp. Tính đến năm 2010, tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân đầu người của tỉnh đạt trên 18.025 triệu đồng/người/năm, tương đương với 1.150 USD/người/năm; thu NSNN trên địa bàn đạt trên 3.010 tỷ đồng. Kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi và chỉnh trang đô thị. Giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, các lĩnh vực văn hoá - xã hội, y tế có nhiều tiến bộ; đời sống của các tầng lớp nhân dân được cải thiện; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và mở rộng; sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố, tăng cường. Tuy vậy, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế so sánh, nhất là du lịch, dịch vụ và kinh tế biển; chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 32 cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, một số chỉ tiêu cơ bản chưa đạt kế hoạch. Kết cấu hạ tầng tuy được tập trung đầu tư, nhưng vẫn còn thiếu đồng bộ. Văn hóa - xã hội phát triển chưa ngang tầm với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Một số chỉ tiêu khác đã đạt được năm 2010: - Tỷ lệ tăng dân số 1,16% - Tỷ lệ hộ nghèo 7%. - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 16,5%. - Tỷ lệ hộ sử dụng điện 99%. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo 40%. - Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch 47%. 2.1.2 Tình hình giao biên chế và khoán kinh phí cho các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Hàng năm, vào đầu niên độ dự toán ngân sách, biên chế các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được Sở Nội vụ trình lên UBND tỉnh ra quyết định giao biên chế cho từng cơ quan, ban ngành, cho các huyện, thành phố Huế căn cứ theo nhiệm vụ chính trị - xã hội, tính chất từng công việc. Trên cơ sở số biên chế được UBND tỉnh giao các cơ quan, ban ngành, các huyện có quyền quyết định, phân bổ CBCC thấp hơn hoặc bằng số biên chế do UBND tỉnh giao nhưng phải đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, đơn vị HCSN có quyền thuê lực lượng lao động bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ, nhưng kinh phí NSNN không đảm bảo mà đơn vị tự cân đối chi trả trong phần kinh phí giao khoán cho các đơn vị. Nhìn chung, quá trình giao biên chế cho các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh được thực hiện khá suôn sẻ, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Thực tế cho thấy, nhiều đơn vị không sử dụng hết số biên chế được giao, nhiều đơn vị lại phải hợp đồng thuê khoán lao động bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ vì biên chế được giao quá ít. Thường xảy ra hiện tượng phân bổ nguồn nhân lực không đồng đều, đặc biệt là cơ chế xin cho vẫn tồn tại, nên các đơn vị đua nhau xin nhiều biên chế trong khi những nhiệm vụ đặt ra lại không thực hiện hoặc thực hiện không hết, gây lãng phí NSNN. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 Vào đầu thời kỳ ổn định ngân sách (2007-2010), kinh phí tự chủ được UBND tỉnh giao cho các đơn vị HCSN, các huyện căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua. Định mức phân bổ ngân sách được xác định dựa trên số biên chế được giao, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng vùng miền, các nhiệm vụ mang tính chất đặc thù. Dự toán kinh phí tự chủ của các năm thuộc thời kỳ ổn định sẽ được điều chỉnh bổ sung tuỳ thuộc vào số biên chế được giao tăng giảm trong năm, tuỳ thuộc vào sự thay đổi của các chính sách xã hội do trung ương và địa phương ban hành xảy ra trong thời kỳ ổn định ngân sách, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ được giao của các đơn vị HCSN, các huyện, thành phố Huế. Trên cơ sở kinh phí tự chủ được giao khoán, các đơn vị lập dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.3.1 Quá trình triển khai, phân nhóm và phân loại các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 2.3.1.1 Quá trình triển khai Quản lý tài chính là vấn đề rất quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và phát triển của nền kinh tế, là một nội dung quan trọng trong cải cách tài chính công. Việc làm thế nào để có thể sử dụng kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất, sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, tăng thu nhập cho CBCC, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là những mục tiêu mà chúng ta đang phấn đấu thực hiện. Để thực hiện được những mục tiêu trên, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 192/2001/NĐ-CP ngày 17/12/2001 và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 để thực hiện thí điểm đề án tự chủ về sử dụng biên chế và tài chính. Từ những thành công qua việc thí điểm đề án trên, Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước và Nghị định 43/CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 34 trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính áp dụng đối với ĐVSN công lập. Năm 2006, tỉnh Thừa Thiên Huế đã bắt đầu thực hiện thí điểm việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính. Qua thời gian thực hiện, các cơ quan được giao kinh phí khoán đã chủ động sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự tinh gọn hợp lý hơn, hiệu suất công việc của từng CBCC ngày càng cao, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiết kiệm được các chi phí không cần thiết, sử dụng kinh phí một cách có chọn lọc, hiệu quả, nâng cao ý thức CBCC về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, hạn chế chi tiêu các khoản liên hoan, hội nghị không cần thiết,... nhằm tăng thu nhập cho CBCC ở đơn vị, tạo động lực phấn khởi an tâm trong công tác. Cụ thể UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 06/2006/CT-UBND ngày 02/03/2006 về việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước; Chỉ thị số 58/2006/CT-UBND ngày 31/12/2006 về tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí thực hiện Nghị định 43/CP, Nghị định 130/CP của Chính Phủ; Quyết định số 832/2007/QĐ-UBND ngày 30/03/2007 của UBND tỉnh ban hành quy chế về thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng CBCC và kinh phí quản lý hành chính đối với UBND cấp xã, phường, thị trấn. Trên cơ sở phát huy kết quả đạt được UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 23/2010/CT-UBND ngày 25/05/2010 về việc tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí theo Nghị định 130/CP và Nghị định 43/CP đối với tất cả các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh chịu sự quản lý của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Cho đến thời điểm nghiên cứu, cuối năm 2010, đã có 242 đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định 130/NĐ-CP (đạt gần 59% trên tổng số các đơn vị thuộc diện thực hiện tự chủ theo Nghị định 130/NĐ-CP), 486 đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/NĐ-CP (đạt gần 83% trên tổng số các đơn vị thuộc diện thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/NĐ-CP). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 35 2.3.1.2 Phân nhóm các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Phân nhóm các đơn vị tự chủ nhằm mục đích phân loại các đơn vị, địa phương có những đặc điểm tương đồng nhau để giao kinh phí tự chủ. Tiêu chí phân nhóm này căn cứ vào tổ chức bộ máy hành chính, điều kiện kinh tế-xã hội đặc thù của từng địa phương. Theo đó, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phân các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ trên địa bản tỉnh thành 03 nhóm sau: Nhóm 1: Bao gồm các sở, ban ngành trực thuộc tỉnh. Nhóm 2: Bao gồm các cơ quan, ban ngành trực thuộc các huyện, thị xã Hương Thủy, Thành phố Huế. Nhóm 3: Bao gồm các cơ quan, ban ngành trực thuộc các xã, phường, thị trấn. 2.3.2 Tình hình thực hiện Nghị định 130/CP và Nghị định 43/CP Triển khai thực hiện Nghị định 130/CP, đa số các cơ quan, đơn vị đều đã quán triệt mục tiêu và nội dung Nghị định 130/CP tới CBCC thuộc đơn vị mình. Nhìn chung, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính của các cơ quan hành chính đã góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, từng bước nâng cao chất lượng cũng như số lượng công việc, rút ngắn được thời gian giải quyết công việc. Các đơn vị thực hiện cơ chế đều đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng tài sản công cho đơn vị mình và cơ bản thực hiện các chế độ chi tiêu theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đã xây dựng. Trong đó tập trung vào các nội dung như: tiết kiệm trong sử dụng điện thoại, văn phòng phẩm, chi phí nhiên liệu, điện nước, công tác phí và hội nghị phí. Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị trước khi ban hành đều lấy ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn cơ quan. Các đơn vị thực hiện Nghị định 43/CP cũng đã xây dựng và công bố công khai Quy chế chi tiêu nội bộ của mình để tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, khai thác nguồn thu, tăng thu, tiết kiệm chi. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ được bàn bạc thống nhất trong nội bộ đơn vị; tập trung vào các quy định về chế độ công tác phí, chi tiêu hội nghị, tiếp khách, sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, điện, ô tô, chi nghiệp vụ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 36 chuyên môn, mua sắm tài sản, chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập và sử dụng các quỹ... Căn cứ vào các tiêu chí đã được quy định trong Nghị định 130/CP, Nghị định 43/CP và việc phân nhóm các đơn vị tự chủ của tỉnh, tình hình các đơn vị HCSN thực hiện cơ chế tự chủ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được tổng hợp như sau: Bảng 2.1: Các đơn vị tự chủ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo mức độ tự chủ giai đoạn 2006-2010 ĐVT: đơn vị STT Hình thức tự chủ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 I Tự chủ theo Nghị định 130/NĐ-CP 114 236 242 242 242 1 Tự chủ hoàn toàn 0 0 0 0 0 2 Tự chủ một phần 0 0 0 0 0 3 NSNN đảm bảo toàn bộ 114 236 242 242 242 II Tự chủ theo Nghị định 43/NĐ-CP 0 243 316 462 486 1 Tự chủ hoàn toàn 0 5 5 5 5 2 Tự chủ một phần 0 75 75 75 75 3 NSNN đảm bảo toàn bộ 0 163 236 382 406 Tổng cộng 114 479 558 704 728 (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2012) Năm 2006, năm đầu triển khai thực hiện Nghị định 130/CP, nên UBND Tỉnh chỉ thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ cho một số đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện, đạt 27% tổng số đơn vị hành chính toàn tỉnh. Đến năm 2007, UBND tỉnh quán triệt thực hiện Chỉ thị số 06/2006/CT-UBND ngày 02/03/2006 về việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước nên số đơn vị hành chính được giao quyền tự chủ đã tăng lên 57%, đến năm 2010 là 59%. Tuy nhiên, có đến 41% đơn vị hành chính chưa được giao quyền tự chủ là do: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 37 - Các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức Hội được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính thì việc áp dụng cơ chế theo Nghị định 130/CP do đơn vị xem xét, tự quyết định. Đến năm 2012, đã có 16/16 đơn vị dự toán thuộc ngân sách Đảng thực hiện cơ chế (gồm 5 Ban của Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, Đảng ủy Khối doanh nghiệp và các Huyện ủy, Thị ủy và Thành ủy). Với các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức Hội thì chỉ một số đơn vị đăng ký thực hiện như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội chữ thập đỏ, Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật - Chính sách thí điểm thực hiện tự chủ đối với UBND các xã, phường, thị trấn. Do đó, cho đến năm 2010, chỉ mới 35% đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn được giao tự chủ. Riêng các ĐVSN công, năm 2007 chỉ có 41% đơn vị thực hiện tự chủ nhưng đến năm 2010 con số đó đã lên đến 83% là do: - Cơ chế Nghị định 43/CP qui định về thu nhập tăng thêm đối với đơn vị tự đảm bảo toàn bộ kinh phí là tối đa không quá 03 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ và đối với đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động là tối đa không quá 02 lần nên ngay khi triển khai, các đơn vị này đã đăng ký và được giao thực hiện tự chủ. Trong khi các đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ bị khống chế mức thu nhập tăng thêm dưới 01 lần nên chưa kích thích được tinh thần tự giác và trách nhiệm khi đăng ký thực hiện tự chủ. - Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của ngành, các cấp nên số đơn vị được giao tự chủ ngày càng tăng. Thực hiện Nghị định 130/CP, đến năm 2010, về cơ bản, tất cả các đơn vị nhóm 1 đều đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí. Đối với các đơn vị nhóm 2 và 3, đã triển khai đến 9/9 huyện, thị, thành phố. Tuy nhiên, giai đoạn 2007-2009 một số huyện đã triển khai thực hiện từ năm 2008, 2009; một số huyện chưa triển khai hoặc chưa triển khai hết. Đến nay, năm 2012, các huyện đều đã triển khai thực hiện. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 38 Bảng 2.2: Các đơn vị tự chủ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo các cấp quản lý và mức độ tự chủ năm 2010 ĐVT: đơn vị STT Hình thức tự chủ Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 I Tự chủ theo Nghị định 130/NĐ-CP 52 136 54 1 Tự chủ hoàn toàn 0 0 0 2 Tự chủ một phần 0 0 0 3 NSNN đảm bảo toàn bộ 52 136 54 II Tự chủ theo Nghị định 43/NĐ-CP 135 351 0 1 Tự chủ hoàn toàn 5 0 0 2 Tự chủ một phần 75 0 0 3 NSNN đảm bảo toàn bộ 55 351 0 Tổng cộng 187 487 54 (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2012) Triển khai thực hiện cơ chế theo Nghị định 43/CP, hầu hết các đơn vị nhóm 1 đều đăng ký và được UBND tỉnh cho phép thực hiện, và một phần các đơn vị nhóm 2 đăng ký thực hiện, ở nhóm 3 không có ĐVSN nên không triển khai thực hiện Nghị định 43/CP. Việc phân loại ĐVSN được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Các đơn vị tự chủ hoàn toàn đều là các ĐVSN thuộc tỉnh, có lợi thế nguồn thu lớn từ phí, lệ phí và từ hoạt động dịch vụ đặc thù trong khi quỹ lương thấp hoặc chi phí hoạt động thường xuyên ít hơn nhiều so với nguồn thu. Ví dụ như: Trường Trung học Giao thông Vận tải, Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế... Các đơn vị tự chủ một phần là các đơn vị có nguồn thu đảm bảo từ trên 10% đến dưới 100% chi phí hoạt động thường xuyên. Phần lớn là các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Huế, các trung tâm kỹ thuật thực hành và hướng nghiệp, các bệnh viện, trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế và các đơn vị khác thuộc Sở Văn hóa thông tin du lịch, Sở Nông nghiệp, Sở Tư pháp có nguồn thu khá ổn định từ các hoạt động sự nghiệp đặc thù. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 39 Các đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ hoạt động chiếm đa số là các đơn vị đơn thuần chỉ thực hiện chức năng quản lý hành chính, hay đảm bảo xã hội nên không có nguồn thu hoặc nguồn thu rất ít như các cơ quan hành chính, các trung tâm bảo trợ xã hội, trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình, các bảo tàng, các trường phổ thông trung học nội trú; hoặc các trường phổ thông trung học trên địa bàn các huyện có số lượng học sinh ít nhưng cơ cấu giáo viên phải đủ các môn học do đó chi phí lớn mà nguồn thu thì quá nhỏ 176 187 186 187 249 317 464 487 54 54 54 54 0 200 400 600 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2012) Biểu đồ 2.1: Các đơn vị tự chủ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo các cấp quản lý giai đoạn 2007-2010 Qua biểu đồ 2.1 ta thấy tình hình thực hiện tự chủ của các đơn vị HCSN nhóm 1 và 3 qua các năm có số lượng không tăng đáng kể, trong khi nhóm 2 lại tăng mạnh. Do số đơn vị nhóm 1 từ năm 2007 đã thực hiện tự chủ được 95,6% so với tổng số các đơn vị HCSN thuộc nhóm 1. Các đơn vị nhóm 3 là các đơn vị hành chính thực hiện tự chủ theo Nghị định 130/CP, chỉ mới thực hiện thí điểm ở một số địa phương xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Huế, huyện Phú Lộc, huyện Nam Đơn vị ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 40 Đông, từ năm 2007 đến năm 2010 chỉ mới thực hiện tự chủ được 35,5% so với tổng số các đơn vị HCSN thuộc nhóm 3. Các đơn vị nhóm 2 có tỷ lệ tăng nhanh ở các ĐVSN do sự chỉ đạo sát sao của UBND các huyện, tỷ lệ giao tự chủ tăng từ 41,7% (năm 2007) lên 79,1% (năm 2010). 2.3.3 Tổ chức biên chế Đề tài tác giả chỉ tập trung đánh giá tình hình thực hiện tự chủ về tài chính của các đơn vị hành chính, sự nghiệp công, do đó, tình hình thực hiện tự chủ về biên chế được khái quát như sau: Biên chế các cơ quan HCSN thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện chế độ tự chủ được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt và phân bổ hàng năm căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế nhiệm vụ tại địa phương. Trên cơ sở định mức biên chế tỉnh giao, các huyện, thành phố Huế (gọi chung là huyện) tiếp tục phân bổ lại cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc cũng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và tình hình hoạt động tại các đơn vị. Các đơn vị thực hiện Nghị định 130/CP đều đã tiến hành rà soát lại biên chế; bố trí, sắp xếp lại cán bộ phù hợp với nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng người, đúng việc đi đôi với việc rà soát, thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, không ít đơn vị vẫn chưa quan tâm đến việc thực hiện tự chủ về biên chế: bộ máy chưa tinh gọn, thường có nhu cầu bổ sung thêm chỉ tiêu biên chế. Hiệu quả của việc khoán kinh phí còn phụ thuộc nhiều vào quá trình vận hành và công tác quản lý cụ thể của đơn vị, trong đó, yếu tố ý thức về tự chủ của Lãnh đạo đơn vị còn mang tính quyết định đến hiệu quả thực hiện cơ chế ở từng đơn vị; vai trò giám sát, kiểm tra của CBCC chưa được phát huy. ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 41 2.231 2.133 2.331 2.216 2.326 2.218 2.449 2.314 0 1.000 2.000 3.000 4.000 Biên chế 2007 2008 2009 2010 Năm Số biên chế được giao Số biên chế có mặt (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2012) Biểu đồ 2.2: Phân bổ biên chế hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007-2010 Việc phân bổ biên chế hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007- 2010 không có nhiều biến động và với việc phân bổ chỉ tiêu biên chế trên về cơ bản vẫn đáp ứng nhu cầu của các đơn vị. Tuy nhiên, dựa vào biểu đồ 2.1 ta thấy số biên chế có mặt bao giờ cũng thấp hơn số biên chế được giao. Tình trạng này xảy ra do hai nguyên nhân: + Một là, số biên chế là một trong những tiêu chí để phân bổ định mức giao khoán kinh phí, do đó, các đơn vị thường có xu hướng “xin” được phân bổ nhiều chỉ tiêu biên chế hơn cần thiết mà không căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao. + Hai là, số biên chế tiết kiệm được chủ yếu là số biên chế về hưu, nghỉ theo chế độ; hoặc do đơn vị tuyển chưa đủ cán bộ. Theo báo cáo của Sở Tài chính, trên địa bàn Thừa Thiên Huế, có 40 đơn vị hành chính thực hiện tiết kiệm biên chế trên tổng số 242 đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ; số Phòng, Ban không cần thiết giảm được 13 Phòng, Ban. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 Đề án tổ chức biên chế và dự toán kinh phí TCTC được các ĐVSN thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định 43/CP xây dựng và trình Sở chủ quản thẩm định và phê duyệt 3 năm/lần. Sở chủ quản căn cứ vào nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng đơn vị mà xét duyệt biên chế và dự toán kinh phí cho từng đơn vị. Trên cơ sở biên chế và dự toán kinh phí tự chủ được Sở chủ quản phê duyệt, các ĐVSN chủ động sắp xếp bộ máy và dự toán kinh phí. Khác với các đơn vị thực hiện TCTC theo Nghị định 130/CP, các đơn vị tự chủ theo Nghị định 43/CP được giao quyền TCTC rộng hơn, các đơn vị này chỉ cần chứng minh có cơ sở đầy đủ về nguồn thu và nội dung chi hợp lý thì sẽ được giao quyền chủ động trong dự toán. Biên chế lao động trong các ĐVSN công lập cũng từng bước được sắp xếp hợp lý và tiết kiệm. Một số đơn vị đã thực sự quan tâm đến việc chấn chỉnh tổ chức bộ máy quản lý nhưng vẫn đáp ứng tốt yêu cầu công việc. Tuy nhiên, tính tự chủ về mặt biên chế của các ĐVSN chưa cao, thủ trưởng các ĐVSN công lập chưa được giao quyền quyết định việc tuyển dụng, lựa chọn cán bộ thực sự cần thiết cho đơn vị mình mà còn phụ thuộc vào Sở chủ quản, đã hạn chế lớn đến tính tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của đơn vị. Do các ĐVSN công lập ở tỉnh Thừa Thiên Huế được giao tự chủ không cùng thời điểm, có đơn vị thực hiện từ năm 2007, có đơn vị thực hiện từ năm 2008, tương tự có đơn vị đến năm 2009, 2010 mới thực hiện nên để thấy được tình hình thực hiện tự chủ về biên chế của các đơn vị này qua thời gian, tác giả chỉ chọn phân tích biên chế của các đơn vị thực hiện tự chủ từ năm 2007 đến 2010, được thể hiện ở biểu đồ 2.3 dưới đây.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 9.552 9.192 1.617 10.562 10.421 1.674 11.338 10.743 1.702 11.636 11.042 1.730 0 5.000 10.000 15.000 Biên chế 2007 2008 2009 2010 Năm Số biên chế được giao Số biên chế có mặt Lao động hợp đồng (trên 1 năm) Biểu đồ 2.3: Phân bổ biên chế sự nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007-2010 Tương tự như các đơn vị tự chủ Nghị định 130/CP, biên chế của các đơn vị tự chủ theo Nghị định 43/CP ngày càng tăng, biên chế có mặt luôn thấp hơn biên chế được giao. Bên cạch đó, các đơn vị đã thực hiện hợp đồng với lao động bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ. Điều đó chứng tỏ việc phân bổ biên chế chưa sát với thực tế công việc, nhiệm vụ của các ĐVSN; các ĐVSN cũng đã phát huy quyền tự chủ biên chế để tiết kiệm chi phí hành chính, nâng cao hiệu quả công việc, hiệu suất sử dụng kinh phí. Theo ý kiến chung của các chuyên gia được hỏi thì: + Các ĐVSN công lập ở các huyện chủ yếu là cơ sở giáo dục, tuy nhiên, biên chế ngành giáo dục lại thường không ổn định, trong năm có sự biến động tương đối nhiều; mặc khác việc bố trí biên chế chưa được hợp lý, có đơn vị thừa cán bộ, có đơn vị thiếu cán bộ, song không thể điều chuyển được vì cán bộ thừa thiếu không cùng bộ môn. Vì vậy, thực chất các ĐVSN công chưa thực sự được tự chủ về biên chế. Đây cũng là thực trạng chung cho ngành giáo dục trên địa bàn Tỉnh. (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2012) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 + Thực tế thực hiện những năm qua cho thấy các đơn vị quản lý hành chính luôn có xu hướng đề nghị xin tăng biên chế do: - Phần nhiều các cơ quan hành chính coi đây là phương án để được tăng dự toán kinh phí giao tự chủ, từ đó có điều kiện tiết kiệm và tăng thu nhập cho cán bộ. - Do chưa xác định đúng, đủ, chính xác về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, theo đó chưa xác định được vị trí việc làm để làm cơ sở xác định biên chế công chức cho phù hợp, nên việc đề nghị tăng chỉ tiêu biên chế hàng năm của các cơ quan còn mang tính chủ quan, chưa có cơ sở khoa học. 2.3.4 Tình hình thực hiện tự chủ về tài chính của các đơn vị thực hiện Nghị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfinh_hinh_thuc_hien_tu_chu_ve_tai_chinh_cua_cac_don_vi_hanh_chinh_su_nghiep_o_tinh_thua_thien_hue_921.pdf
Tài liệu liên quan