1. Nội dung hoạt động giáo dục mang tính tích hợp
Nội dung hoạt động giáo dục rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị15
sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn
giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục
phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người lao
động, nhà nghiên cứu Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực
hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của
HS, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng,
thuận lợi hơn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 37 trang
37 trang | 
Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 13391 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức hoạt động giáo dục tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tùy theo mục tiêu giáo dục mà 
nội dung giáo dục được chuyển tải nhiều hơn bằng con đường dạy học hay 
con đường giáo dục. 
Hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) ở các nước khác nhau có những tên gọi 
khác nhau như: “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, “hoạt động ngoại 
khóa”, “hoạt động giáo dục bên ngoài lớp học”, “hoạt động tập thể”, “hoạt 
động trải nghiệm”, hay “Hoạt động đặc biệt do học sinh tự chủ”,... Các tên gọi 
này cũng có thể xuất phát từ hình thức tổ chức đặc thù, không gian tổ chức 
hoặc thời gian tổ chức hoặc tính chất hoạt động Trong chương trình giáo 
dục tiểu học hiện hành của Việt Nam, hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp được 
tổ chức thông qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động giáo dục 
tập thể. 
 Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hoạt động giáo dục (nghĩa 
hẹp) được gọi là Hoạt động trải nghiệm (đối với cấp tiểu học) và Hoạt động 
trải nghiệm, hướng nghiệp (đối với cấp trung học). Như vậy, Hoạt động trải 
nghiệm ở tiểu học bao gồm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động 
giáo dục tập thể (sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao nhi đồng và 
Đội thiếu niên tiền phong). 
Hoạt động trải nghiệm được định nghĩa như sau: Hoạt động trải nghiệm 
là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực 
hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích 
cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ 
năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao 
hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã 
hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải 
 13 
qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm 
năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề 
nghiệp tương lai. 
 Như vậy, hoạt động trải nghiệm được sử dụng trong tài liệu này theo 
định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới chính là hoạt động giáo 
dục theo nghĩa hẹp. Hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp được hiểu là những 
hoạt động có chủ đích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ 
chức trong và ngoài giờ học, trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục 
tiêu giáo dục theo nghĩa hẹp, hình thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay 
các năng lực tâm lý xã hội 
2. Phân biệt trải nghiệm trong hoạt động dạy học và trong hoạt động trải 
nghiệm (hoạt động giáo dục) 
Trải nghiệm trong hoạt động 
dạy học 
Trải nghiệm trong hoạt động 
trải nghiệm 
Mục 
đích 
Nhằm chủ yếu hình thành: 
Năng lực trí tuệ, kỹ năng trí tuệ 
Nhằm chủ yếu hình thành: 
Phẩm chất nhân cách, giá trị, kỹ 
năng sống 
Chức 
năng 
nhiệm 
vụ 
Chức năng trội: chủ yếu nhằm 
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí 
tuệ. 
Có thế mạnh củng cố và vận 
dụng các khái niệm, định luật, 
lý thuyết vào thực tiễn và hình 
thành, phát triển các kỹ năng trí 
tuệ 
Chức năng trội: chủ yếu nhằm 
thực hiện các nhiệm vụ giáo 
dục Đạo đức, thẩm mĩ, sức 
khoẻ, lao động... 
Có thế mạnh về mặt xúc cảm, thái 
độ: hình thành niềm tin, chuẩn 
mực, lý tưởng, động cơ, nguyên 
tắc hành vi, lối sống. 
Đối 
tượng 
Hệ thống khái niệm 
Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ 
xảo được quy định chặt chẽ, 
phù hợp lô gíc nhận thức, tuân 
theo một chương trình, kế 
hoạch dạy học nhằm đạt được 
một mục tiêu dạy học xác định. 
Hệ thống giá trị, chuẩn mực 
Hệ thống các chuẩn mực xã hội 
(các định hướng giá trị về đạo 
đức, văn hoá thẩm mĩ...), có 
tính định tính, chủ yếu dựa 
theo nhu cầu xã hội, nguyện 
vọng và hứng thú của đối 
tượng. 
 14 
Lĩnh 
vực 
Môn học/khoa học Chủ đề, chủ điểm, nội dung 
giáo dục (nghĩa hẹp) 
Cơ chế 
hình 
thành 
Con đường nghiên cứu khoa 
học, logic cao 
Tác động vào cảm xúc, nhiều 
khi phi logic 
Thời 
gian 
Chiếm lĩnh nhanh hơn Lâu dài hơn, bền bỉ hơn 
Hình 
thức 
chủ yếu 
Lớp/bài 
Hệ thống bài lên lớp (theo thời 
khoá biểu), xemine, thực hành, 
thí nghiệm 
Nhóm/nội dung GD 
Các sinh hoạt tập thể, hoạt 
động xã hội, tham quan, lao 
động công ích, các sinh hoạt 
thường nhật  
Không 
gian 
Phòng học là chủ yếu Trong lớp học, ngoài lớp học 
thông thường, trong nhà máy, 
trong cuộc sống XH. 
Đánh 
giá 
Đánh giá chủ yếu các kiến thức, 
kỹ năng và năng lực trí tuệ 
Đánh giá hành vi, thái độ, tình 
cảm, tính trách nhiệm, ý thức 
tuân thủ và các phẩm chất nhân 
cách khác 
 Như vậy, trong dạy học và giáo dục nhân cách chúng ta đều có thể sử 
dụng trải nghiệm như là một con đường hiệu quả, đặc biệt đối với mục tiêu 
hình thành và phát triển năng lực. Sự khác biệt cơ bản ở đây là mục tiêu cơ 
bản cần đạt của trải nghiệm, từ đó dẫn đến cách thức tổ chức và đánh giá 
không hoàn toàn như nhau. 
V. Yêu cầu về tổ chức hoạt động giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất 
 Để phát triển năng lực thực hiện và phẩm chất nhân cách cũng như sự 
sáng tạo của học sinh, hoạt động giáo dục cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
1. Nội dung hoạt động giáo dục mang tính tích hợp 
 Nội dung hoạt động giáo dục rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng 
hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục 
như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị 
 15 
sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn 
giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục 
phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người lao 
động, nhà nghiên cứu Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực 
hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của 
HS, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, 
thuận lợi hơn. 
2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục cần đa dạng 
 Hoạt động giáo dục được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như 
trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, 
thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày 
hội, các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật... Mỗi một hình thức hoạt 
động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các 
hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực 
hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô 
cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của 
học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động giáo dục, 
cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh 
hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức 
hoạt động. 
3. Tạo cơ hội cho tất cả học sinh được trải nghiệm 
 Hoạt động giáo dục phải tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, 
chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Hoạt động có khả năng 
huy động sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình 
hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả 
hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội 
cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá 
và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự 
đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của 
bạn bè Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các 
năng lực cần thiết. 
4. Phối hợp kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 
 Khác với hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục có khả năng thu hút sự 
tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà 
trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng 
phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa 
phương, hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, 
 16 
hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà 
hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa 
phương, những tổ chức kinh tế Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế 
mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các 
lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc 
phối hợp; có thể về những mặt khác nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí, phương 
tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ, chất 
xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động giáo dục tạo điều kiện 
cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; 
được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách 
tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, 
hiệu quả của hoạt động giáo dục. 
5. Hoạt động giáo dục cần triển khai theo chu trình 4 bước của trải nghiệm 
và các bước của chu trình có thể thay đổi trật tự 
Để phát triển được năng lực và phẩm chất, các hoạt động giáo dục cần 
tổ chức theo chu trình 4 bước của David Kolb: 
Thí dụ: 
 Với mục tiêu hình thành giá trị Yêu thương, hoạt động trải nghiệm sáng 
tạo được tổ chức theo chu trình học tập của Kolb và theo cách tiếp cận phát 
triển năng lực thì được thể hiện như sau: 
 17 
Kinh nghiệm cụ thể: mô tả chi tiết lại những hành vi yêu thương mà mình 
nhận được và những hành vi yêu thương mà mình trao đi hoặc thông qua 
chỉ dẫn về hành vi yêu thương của chuyên gia hay giáo viên. 
Quan sát, phản chiếu: quan sát những hành vi yêu thương được thể hiện 
qua video clip hoặc vở kịch ngắn... hãy suy nghĩ về cảm xúc nhận được khi 
mình được yêu thương hoặc trao đi tình yêu thương. 
Khái niệm hóa: từ các hoạt động trên, học sinh đánh giá cao sự yêu 
thương, có nhu cầu yêu và được yêu và mong muốn thể hiện tình yêu 
thương, phê phán hành vi bạo lực, bắt nạt... – hiểu được con đường mà yêu 
thương trở thành giá trị sống. 
Thử nghiệm tích cực: thể hiện tình yêu thương dưới nhiều hình thức khác 
nhau trong cuộc sống. Phân tích những giá trị đạt được cho bản thân và 
người khác. 
 Tóm lại, học từ trải nghiệm là một phương thức học hiệu quả, nó giúp 
hình thành năng lực cho trẻ. Học từ trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ 
lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội Học từ trải 
nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất 
định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. 
Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua trải nghiệm. 
 18 
BÀI 2 
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TẬP THỂ VÀ GIÁO DỤC 
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC - 
THAM KHẢO DỰ THẢO CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 
I. Giới thiệu dự thảo chương trình hoạt động trải nghiệm 
1. Mục tiêu của chương trình 
Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học nhằm hình thành cho học sinh thói quen 
tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm 
của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều 
chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý 
thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề. 
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và đóng góp của hoạt động trải nghiệm 
trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho HS 
PHẨM 
CHẤT 
Cuối cấp Tiểu học 
Yêu 
nước 
- Biết rung cảm và thể hiện thái độ yêu thương, niềm tự hào đối 
với cảnh quan thiên nhiên, di tích, truyền thống của địa 
phương, đất nước. - Thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn người lao động, người có 
công với nước. - Thực hiện được một số việc làm đơn giản thể hiện tình cảm 
với quê hương. 
Nhân ái - Thể hiện thái độ yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc bản thân, 
người thân trong gia đình. - Thể hiện sự tôn trọng bạn bè, thầy cô và mọi người xung 
quanh. - Biết chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn, không 
phân biệt trong quan hệ với các bạn. - Biết độ lượng với người khác về những hành vi có lỗi. 
 19 
Chăm 
chỉ 
- Có ý thức hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Thích đọc sách để mở rộng hiểu biết. - Thường xuyên tham gia các công việc gia đình vừa sức với 
bản thân. - Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng 
đồng vừa sức với bản thân. 
Trung 
thực 
- Mạnh dạn nói lên ý kiến của mình trước người thân, bạn bè, 
thầy cô và những người khác. - Mạnh dạn nhận lỗi, nhận thiếu sót của bản thân. - Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người khác. - Thể hiện sự không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực 
trong học tập và trong cuộc sống. 
Trách 
nhiệm 
- Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức 
khỏe bản thân. - Thể hiện trách nhiệm của bản thân đối với công việc phù hợp 
trong gia đình. - Có ý thức tiết kiệm trong sinh hoạt, tiêu dùng. - Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp. - Thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường, của tập thể, giữ 
vệ sinh chung, bảo vệ của công và nhắc người khác cùng thực 
hiện. - Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. - Có ý thức chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên trong môi trường xung 
quanh và phê phán những hành vi xâm hại thiên nhiên. - Có hành vi văn hoá ứng xử phù hợp với hoàn cảnh, với đối 
tượng. 
3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của hoạt động trải 
nghiệm trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho HS 
a. Năng lực tự chủ: Tự thực hiện những công việc hằng ngày của bản 
 20 
thân trong học tập và trong cuộc sống gia đình, chủ động, tích cực tham gia 
các hoạt động ở lớp, ở trường, cộng đồng. Phân tích được điểm mạnh và điểm 
hạn chế của bản thân và biết tự điều chỉnh bản thân, vận dụng được hiểu biết 
về quyền và nhu cầu chính đáng của cá nhân để tự bảo vệ mình. Đặt được các 
câu hỏi khác nhau về cùng một sự vật, hiện tượng trong quá trình hoạt động. 
Nhận diện được các tầng bậc cảm xúc khác nhau của bản thân và người khác 
để biết tự điều chỉnh cảm xúc của mình và có thái độ và hành vi cảm xúc phù 
hợp với hoàn cảnh. 
b. Năng lực giao tiếp và hợp tác: xác định được mục đích giao tiếp và 
hợp tác, nội dung giao tiếp phù hợp với mục đích giao tiếp và nội dung hợp 
tác. Sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ phù hợp với mục đích, nội dung và ngữ 
cảnh giao tiếp, biết điều chỉnh giọng nói (cường độ, tốc độ, nhịp độ) phù hợp với 
mục đích, ngữ cảnh giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ cơ thể (ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ) 
phù hợp với mục đích và nội dung giao tiếp. Chủ động thiết lập được mối quan hệ 
với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh, biết nuôi dưỡng, giữ gìn và 
mở rộng các quan hệ khác, biết làm chủ các mối quan hệ để không ảnh hưởng 
tiêu cực đến bản thân và người xung quanh. Thể hiện lắng nghe tích cực và 
biết cách thoả thuận, thuyết phục bạn trong nhóm để được hỗ trợ, chia sẻ khi 
cần và biết hỗ trợ bạn cùng thực hiện nhiệm vụ nhóm; bước đầu xác định được 
vai trò của từng cá nhân trong hoạt động và khả năng đóng góp của bản thân 
trong nhóm và nhận nhiệm vụ phù hợp và thể hiện trách nhiệm hoàn thành 
công việc được giao. Biết dựa vào mục đích đặt ra để đánh giá sự hợp tác 
trong hoạt động nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả 
nhóm và rút ra được những bài học kinh nghiệm từ sự hợp tác. 
c. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống 
nảy sinh vấn đề, hình thành được những câu hỏi có tính khám phá cái mới 
trong vấn đề. Bước đầu dự đoán được về sự phát triển của vấn đề trong một số 
điều kiện khác và đề xuất được các giải pháp khác nhau cho các vấn đề, sàng 
lọc và lựa chọn được giải pháp hiệu quả cho những vấn đề đặt ra. Thực hiện 
được giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp 
của giải pháp thực hiện. Đánh giá được hiệu quả của các giải pháp đã thực 
hiện và rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong giải quyết vấn đề. Chỉ ra 
được những ý tưởng khác lạ trong cuộc sống xung quanh và thể hiện được sự 
húng thú bền vững đối với các hoạt động khám phá trong lĩnh vực nhất định, 
đưa ra được một số ý tưởng mới, độc đáo đối với bản thân và người xung 
quanh. 
 21 
4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm 
Năng lực Yêu cầu cần đạt 
1. Năng lực thích ứng với cuộc sống 
1.1. Hiểu 
biết về bản 
thân và môi 
trường sống 
– Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ của 
bản thân. 
– Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và kĩ 
năng tự phục vụ. 
– Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không phù hợp. 
– Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy nghĩ của 
mình. 
– Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái độ, năng lực, 
sở thích và hành động. 
– Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường sống đối với 
bản thân. 
1.2. Kĩ 
năng điều 
chỉnh 
bản thân và 
đáp ứng 
với 
sự thay đổi 
– Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một 
vấn đề. 
– Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình và thể 
hiện sự tự tin trước đông người. 
– Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với lứa tuổi. 
– Biết cách thoả mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế nhu cầu 
không phù hợp. 
– Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau. 
– Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm. 
2. Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động 
2.1. Kĩ 
năng 
lập kế 
hoạch 
– Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân và hoạt 
động nhóm. 
– Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực hiện hoạt 
động cá nhân, hoạt động nhóm. 
– Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ. 
2.2. Kĩ 
năng thực 
hiện 
kế hoạch 
và điều 
chỉnh 
hoạt động 
– Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân. 
– Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết. 
– Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm. 
– Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong hoạt động. 
– Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động. 
 22 
2.3. Kĩ 
năng đánh 
giá 
hoạt động 
– Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và tập thể. 
– Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động. 
– Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tổ chức 
hoạt động và sự tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm. 
3. Năng lực định hướng nghề nghiệp 
3.1. Hiểu 
biết về 
nghề 
nghiệp 
– Nêu được nét đặc trưng và ý nghĩa của một số công việc, nghề 
nghiệp của người thân và nghề ở địa phương. 
– Chỉ ra được một số phẩm chất và năng lực cần có để làm một 
số nghề quen thuộc. 
– Mô tả được một số công cụ của nghề và cách sử dụng an toàn. 
3.2. Hiểu 
biết và rèn 
luyện 
phẩm chất, 
năng lực 
liên quan 
đến nghề 
nghiệp 
– Thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một số nghề 
quen thuộc với bản thân. 
– Hình thành được trách nhiệm trong công việc và sự tuân thủ 
các quy định. 
– Thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ. 
– Biết sử dụng một số công cụ lao động trong gia đình một cách 
an toàn. 
5. Nội dung giáo dục của chương trình 
Chương trình Hoạt động trải nghiệm phát triển theo bốn mạch nội dung 
chính, với các hoạt động cụ thể như sau: 
Mạch nội 
dung hoạt 
động 
Hoạt động Nội dung hoạt động 
Hoạt động 
hướng vào 
bản thân 
Hoạt động khám 
phá bản thân 
– Tìm hiểu hình ảnh và tính cách của bản 
thân. 
– Tìm hiểu khả năng của bản thân. 
Hoạt động rèn 
luyện bản thân 
– Rèn luyện nền nếp, thói quen tự phục vụ 
và ý thức trách nhiệm trong cuộc sống. 
 23 
Mạch nội 
dung hoạt 
động 
Hoạt động Nội dung hoạt động 
– Rèn luyện các kĩ năng thích ứng với cuộc 
sống. 
Hoạt động 
hướng đến 
xã hội 
Hoạt động chăm 
sóc gia đình 
– Quan tâm, chăm sóc người thân và các 
quan hệ trong gia đình. 
– Tham gia các công việc của gia đình. 
Hoạt động xây 
dựng nhà trường 
– Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn bè 
và thầy cô. 
– Tham gia xây dựng và phát huy truyền 
thống của nhà trường và của tổ chức Đoàn, 
Đội. 
Hoạt động xây 
dựng cộng đồng 
– Xây dựng và phát triển quan hệ với mọi 
người. 
– Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động 
giáo dục truyền thống, giáo dục chính trị, 
đạo đức, pháp luật. 
Hoạt động 
hướng đến 
tự nhiên 
Hoạt động tìm hiểu 
và bảo tồn cảnh 
quan thiên nhiên 
– Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan 
thiên nhiên. 
– Tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. 
Hoạt động tìm hiểu 
và bảo vệ môi 
trường 
– Tìm hiểu thực trạng môi trường. 
– Tham gia bảo vệ môi trường. 
Hoạt động 
hướng 
nghiệp 
Hoạt động tìm hiểu 
một số nghề quen 
thuộc 
– Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu 
của nghề. 
– Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ 
nghề nghiệp. 
Hoạt động rèn 
luyện phẩm chất, 
năng lực phù hợp 
với nghề yêu thích 
– Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với 
nghề nghiệp yêu thích. 
– Rèn luyện phẩm chất và năng lực của 
người lao động. 
 24 
II. Tổ chức hoạt động giáo dục tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ 
lên lớp theo định hướng phát triển năng lực 
1. Phát triển chương trình giáo dục theo định hướng năng lực 
a. Xác định mục tiêu năng lực cần hình thành 
b. Xây dựng nội dung phù hợp để đạt mục tiêu năng lực 
c. Xác định phương thức tổ chức phù hợp 
d. Xác định cách đánh giá để đạt được mục tiêu 
2. Phương thức tổ chức Hoạt động giáo dục nhằm phát triển năng lực 
a. Định hướng chung 
 Phương thức tổ chức Hoạt động giáo dục được thực hiện theo các định 
hướng chung sau đây: 
 - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; làm cho mỗi 
học sinh đều sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực; 
- Tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt 
động tìm tòi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình 
thành, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri 
thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm; 
- Giúp học sinh suy nghĩ, phân tích, khái quát hóa những gì trải nghiệm 
để kiến tạo kinh nghiệm, kiến thức và kĩ năng mới; 
- Vận dụng các phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục một 
cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng 
học sinh và điều kiện cụ thể. Các phương pháp thường được phối hợp vận 
dụng trong hoạt động trải nghiệm là phương pháp nêu gương, phương pháp 
giáo dục bằng tập thể, phương pháp thuyết phục, phương pháp tranh luận, 
phương pháp luyện tập, phương pháp khích lệ động viên, phương pháp tạo sản 
phẩm, 
b. Các nhóm phương thức tổ chức Hoạt động 
Hoạt động giáo dục được thực hiện thông qua các nhóm hình thức tổ 
chức sau đây: 
- Hình thức có tính khám phá 
Các hình thức có tính khám phá là những hình thức tổ chức hoạt động tạo 
cơ hội cho học sinh trải nghiệm với thế giới tự nhiên, trải nghiệm thực tế cuộc 
sống và công việc, giúp học sinh khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát 
 25 
hiện vấn đề từ môi trường xung quanh... và mang lại những cảm xúc tích cực, 
tình yêu quê hương đất nước... Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt 
động tham quan, cắm trại, thực địa,... 
- Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác 
Các hình thức có tính thể nghiệm, tương tác là những hình thức tổ chức 
hoạt động tạo cơ hội cho học sinh giao lưu và thể nghiệm ý tưởng như diễn 
đàn, đóng kịch, hội thảo, giao lưu, hội thi, trò chơi,... 
- Hình thức có tính cống hiến 
Các hình thức có tính cống hiến là những hình thức tổ chức hoạt động tạo 
cơ hội cho học sinh mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và 
cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao 
động công ích, tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội... 
- Hình thức có tính nghiên cứu 
Các hình thức có tính nghiên cứu là những hình thức tổ chức hoạt động 
tạo cơ hội cho học sinh tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ 
cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải 
quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các 
hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ và 
nghệ thuật... 
3. Tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng năng lực 
a. Tổ chức sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp theo định hướng tiếp cận năng lực 
(Thực hành tại lớp) 
b. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 
 (Thực hành tại lớp) 
 26 
BÀI 3 
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC 
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 
1. Thiết kế hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp quy mô lớp 
học/khối/trường 
 Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho mỗi hoạt động, được gọi là 
thiết kế hoạt động cụ thể. Việc thiết kế các hoạt động cụ thể được tiến hành 
theo các bước sau: 
Bước 1: Xác định mục tiêu của hoạt động 
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung và mục tiêu đặc thù, 
nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. 
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. 
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù 
hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ 
năng, thái độ và định hướng giá trị. 
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là: 
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều 
chỉnh hoạt động 
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động 
- Kích thích tính tích cực hoạt
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 GIAO AN AN KE HOACH NGOAI GIO LEN LOP_12444449.pdf GIAO AN AN KE HOACH NGOAI GIO LEN LOP_12444449.pdf