Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng

Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu hệ thống sông Thái

Bình với điều kiện tự nhiên phân hóa hết sức phức tạp, trong đó nổi bật là

sự tồn tại và chi phối của hệ thống các cửa sông tạo thành các HST ven

biển thể hiện các chức năng cơ bản của môi trường và tác động mạnh mẽ

đến tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố. Phân vùng chức

năng chủ yếu dựa vào chức năng môi trường đã góp phần cung cấp cơ sở

khoa học để định hướng, đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên

vùng ven biển thành phố.

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bao gồm đánh giá tác động môi trường, phân cấp quy hoạch, xác định đường bờ biển giới hạn. Thông qua phân tích 7 đặc tính của quy hoạch không gian biển đã xác định nhiều đặc tính của chiến lược quy hoạch không gian tổng hợp (quy hoạch toàn diện) cần thiết cho việc hợp tác - học tập giữa các bên liên quan 1.3. Tiếp cận và các phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Tiếp cận nghiên cứu: Tiếp cận không gian lãnh thổ, tiếp cận tổng hợp và hệ thống, tiếp cận liên ngành và đa ngành, tiếp cận phát triển, tiếp cận pháp lý. 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu chính a. Nhóm các phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Phương pháp tổng quan tài liệu, phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp tọa đàm, hội thảo xin ý kiến của cộng đồng và chuyên gia, phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, phương pháp Delphi, phóm các phương pháp xử lý số liệu. b. Nhóm các phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý. c. Nhóm phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp phân tích SWOT, phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) Tiểu kết chƣơng 1: Trong chương 1 của luận án đề cập đến những vấn đề cốt lõi của cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của đề tài: Tiến hành tổng hợp các khái niệm liên quan đến KGQLTHTN khu vực ven biển; Đã tổng quan các khái niệm liên quan đến phân vùng và PVCN; Chương 1 của luận án cũng đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Việc tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn ĐHKGQLTHTN khu vực ven biển Hải Phòng, luận án đã lựa chọn được cách tiếp cận, các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng phù hợp. Do đó, đã đề ra được khung lý thuyết và xây dựng được các bước nghiên cứu của luận án. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu cụ thể cho khu vực ven biển Hải Phòng ở chương 2. 7 CHƢƠNG 2. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG LÃNH THỔ KHU VỰC VEN BIỂN HẢI PHÒNG 2.1. Các yếu tố phân hóa địa lý 2.1.1. Vị trí địa lý và vị thế khu vực ven biển Hải Phòng Hải Phòng là thành phố cảng thuộc hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, có tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ 20o35‟-21o01‟ vĩ độ Bắc; 106o29‟- 107 o05‟ kinh độ Đông; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là Vịnh Bắc Bộ với đường bờ biển dài 125km, nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái Bình. 2.1.2. Sự phân hóa nền địa chất – địa mạo khu vực ven biển Hải Phòng Về mặt địa chất - kiến tạo, các thành tạo đá gốc trước đệ tứ ở khu vực ven biển Hải Phòng có móng đá gốc trước đệ tứ lộ ra ở Bắc Thuỷ Nguyên, đá gốc lục nguyên và cacbonat thuộc hệ tầng Dưỡng Động và Lỗ Sơn; còn ở dải Kiến An - Đồ Sơn, đá lục nguyên và đôi chỗ là cacbonat thuộc các hệ tầng Xuân Sơn và Đồ Sơn. Về phân hóa địa hình - địa mạo: khu vực đồi núi trầm tích lục nguyên; đồng bằng ven biển; vùng cửa sông; vùng biển nông ven bờ; các thềm tích tụ biển 2.1.3. Sự phân hóa nền nhiệt - ẩm khu vực ven biển Hải Phòng Về các yếu tố khí hậu, là dải đất hẹp ven biển, các yếu tố địa hình - địa mạo không có sự phân hóa lớn ảnh hưởng đến sự thành tạo các khí hậu địa phương nên khu vực ven biển Hải Phòng có các đặc trung khí hậu thuộc nhiệt đới gió mùa ven biển. Trong năm có khoảng 1600 - 1900 giờ nắng, tập trung vào các tháng 5-7 và 10, ít nhất là các tháng 2 và 3. Tổng lượng bức xạ cả năm 105 - 115 Kcal/cm 2 , cao nhất vào các tháng 5, 8, thấp nhất vào tháng 2. Cân bằng bức xạ năm 65 – 70 Kcal/cm2. Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,9 o C, trung bình mùa hè 27,9 oC, mùa đông 19,8oC, cao nhất là 38,6oC (3/8/1985) và thấp nhất 6,6oC (21/11/1996). Tổng nhiệt cả năm là 8000- 8500 o C, lạnh nhất vào tháng 1 (16,50C), nóng nhất vào tháng 8 (28,50C). Nhìn chung, khí hậu khu vực ven biển Hải Phòng là khá đồng nhất, không tạo nên sự phân hóa khí hậu hay sinh khí hậu địa phương kể cả vùng ven bờ và vùng biển ven bờ. 8 2.1.4. Sự phân hóa thổ nhưỡng khu vực ven biển Hải Phòng Về các yếu tố thổ nhưỡng: Khu vực ven biển Hải Phòng có sự phân hóa thổ nhưỡng theo các yếu tố thủy thành sông - biển. Bao gồm: nhóm đất phù sa; nhóm đất phèn; nhóm đất mặn; đất mặn sú vẹt đước. Như vậy nền thổ nhưỡng khu vực ven biển Hải Phòng có sự phân hóa từ đất liền ra phía biển và phân hóa theo các yếu tố thủy thành liên quan đến sông , sông - biển (đất phèn) và đến biển (đất mặn). Sự phân hóa của nền thổ nhưỡng tác động đến sự phân cư và các hoạt động kinh tế (nông nghiệp, du lịch, thủy sản, ...) và xã hội (hoạt động tụ cư và định cư), tác động đến không gian quản lý tài nguyên. Về các yếu tố sinh vật: Khu vực ven biển Hải Phòng có sự đa dạng sinh học khá cao với 4 hệ sinh thái tiêu biểu cho vùng cửa sông hình phễu và hơn 600 loài sinh vật biển. Trong đó, HST rừng ngập mặn, với hơn 500 loài sinh vật biển, đóng vai trò quan trọng trong ĐDSH của khu vực, cũng như vai trò sinh thái, môi trường và duy trì nguồn lợi hải sản. 2.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất Về tổng diện tích, khu vực nghiên cứu chiếm 52,78% tổng diện tích toàn bộ thành phố Hải Phòng, điều này vừa cho thấy sự thuận lợi của quỹ đất trong khu vực để bố trí các hoạt động phát triển KT-XH, nhưng lại tạo nên sức ép lớn đối với tài nguyên và môi trường đất. So sánh tỷ lệ đất khu vực nghiên cứu vào năm 2008 (cách số liệu hiện trạng 2018 10 năm), tỷ lệ diện tích đất khu vực nghiên cứu gần tương đương, đạt là 53,30% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố, như vậy trong vòng 10 năm diện tích khu vực bị thu hẹp khoảng 68.916,1 ha, giảm đi khoảng 0,52%, tạo nên biến động nhỏ trong quỹ tài nguyên đất chung toàn khu vực ven biển. 2.2.2. Hiện trạng dân số và lao động Theo số liệu thống kê năm 2018 của thành phố Hải Phòng, dân số khu vực ven biển phân bố không đều theo không gian, các huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy, Hải An có mức dân số cao hơn gấp hơn hai lần các quận, huyện Dương Kinh, Đồ Sơn và Cát Hải. Nếu năm 2018 ba quận, huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy, Hải An có số dân cao hơn 100 nghìn người, thì vào năm 2008, chỉ có hai huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy có số dân cao hơn 100 nghìn người. Như vậy, qua 10 9 năm có thêm một đơn vị hành chính là quận Hải An có số dân tăng thêm vượt mốc 100 nghìn người. Số liệu thống kê năm 2008 cho thấy số dân trong ba huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy và Cát Hải cao gấp 1,74 lần ba quận Hải An, Dương Kinh và Đồ Sơn, trong khi năm 2018 giảm xuống còn 1,38 lần. 2.2.3. Các hoạt động sinh kế - phát triển KT khu vực ven biển Hải Phòng - Sản xuất công nghiệp: Hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn các quận, huyện khu vực ven biển Hải Phòng theo số liệu thống kê cho thấy, hoạt động của các doanh nghiệp tăng lên rõ rệt với số doanh nghiệp năm 2018 gấp 3,9 lần năm 2008, nhưng phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại quận Hải An kể từ năm 2008 đến nay và năm 2018 chiếm tỷ lệ 59,55% tổng số doanh nghiệp trên toàn khu vực ven biển Hải Phòng. - Sản xuất nông nghiệp: Trong hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của các quận, huyện khu vực ven biển Hải Phòng, hoạt động trang trại tại khu vực nghiên cứu chiếm tỷ lệ 50,56% số trang trại toàn thành phố, tập trung đặc biệt ở hai huyện Tiên Lãng và Kiến thụy với tổng số 318 trang trại năm 2018. - Hoạt động dịch vụ, thương mại và du lịch tại khu vực ven biển: trong Điều chỉnh Quy hoạch TP Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 821/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 về định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, ở vị trí đầu tiên đã xác định: là nhóm ngành dịch vụ với việc đầu tư phát triển nhanh các dịch vụ (cảng, vận tải biển, logistics, hàng hải, tài chính - ngân hàng, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế, ...) đảm bảo xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải và vận tải biển lớn của Việt Nam; trung tâm dịch vụ logistics của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tại KCN Nam Đình Vũ với 04 trung tâm logistics vệ tinh là Lạch Huyện, VSIP, Tràng Duệ và Tiên Lãng; trung tâm tài chính, thương mại, xúc tiến thị trường và vận động đầu tư lớn của vùng Bắc Bộ, cả nước và khu vực; trung tâm giao dịch thông tin, bưu chính viễn thông và hội nghị quốc tế lớn của Việt Nam; trung tâm giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học lớn của vùng Bắc Bộ; trung tâm y tế lớn của vùng duyên hải Bắc Bộ. Chủ động và có lộ trình thích hợp để hội nhập quốc tế trong lĩnh vực vận tải biển. 10 2.3. Các yếu tố tài nguyên thiên nhiên 2.3.1. Nguồn tài nguyên khoáng sản khu vực ven biển Hải Phòng Theo kết quả điều tra của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, về tiềm năng khoáng sản ở Hải Phòng khá đa dạng, đã thống kê được 25 điểm khoáng sản, bao gồm các loại: sa khoáng titan - zirconi; đá vôi xây dựng; đá vôi ốp lát; thuỷ ngân; phốt pho rit; silic hoạt tính; sét, ... trong đó, đá vôi xây dựng được đánh giá có trữ lượng lớn nhất, ước tính vào khoảng 185 triệu tấn, thứ hai là sét cho xây dựng và phục vụ sản xuất xi măng, vào khoảng 65 triệu m3. 2.3.2. Nguồn tài nguyên đất ngập nước khu vực ven biển Hải Phòng Hải Phòng có diện tích đất ngập nước vùng bờ thuộc loại lớn ở nước ta, loại hình phong phú và đa dạng. Tổng quỹ đất ngập nước vùng bờ Hải Phòng có 64.969 ha (không tính diện tích đảo nhỏ), bằng 42,8% diện tích tự nhiên thành phố. Trong đó, diện tích đất ngập nước thường xuyên (tính đến độ sâu 6m) bằng 25% và diện tích ĐNN vùng triều bằng 17,8% so với tổng diện tích tự nhiên thành phố. 2.3.3. Nguồn tài nguyên nước khu vực ven biển Hải Phòng - Nguồn nước mặt: Tổng diện tích mặt nước của sông Rế, sông Giá và sông Đa Độ khoảng 9.876 ha, với trữ lượng lớn khoảng 40 triệu m3 đủ phục vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong tương lai. - Nước ngầm: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tài nguyên nước ngầm đạt tiêu chuẩn ăn uống sinh hoạt (tổng độ khoáng hóa < 1g/l) không lớn, chỉ có thể khai thác ở mức nhỏ lẻ với tổng công suất khoảng 27.000 m 3 /ngày và tổng trữ lượng cấp dự báo 70.400m3/ngày. - Nước khoáng: Trên đảo Cát Bà, tại xã Trân Châu có suối nước khoáng Thuồng Luồng chảy ra từ khe đá, lưu lượng lớn và trong mát. Ở xã Xuân Đám (Cát Bà) có 3 điểm mỏ nước khoáng được đánh dấu kề cận với đới giao cắt của 3 hệ thống đứt gãy phá huỷ định hướng Tây Bắc - Đông Nam, Đông Bắc - Tây Nam và á kinh tuyến. 11 2.3.4. Nguồn tài nguyên sinh vật khu vực ven biển Hải Phòng Khu vực ven biển Hải Phòng, đã thống kê được 2.034 loài động thực vật phân bố trong các hệ sinh thái biển và ven bờ Hải Phòng. Xét về mức độ đa dạng, quần xã thực vật phù du và thân mềm chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng đa dạng loài các quần xã động, thực vật biển ven bờ Hải Phòng. Cá biển cũng đạt được số loài cao với 332 loài đã được ghi nhận là một trong những tiềm năng để phát triển nghề cá trên địa bàn thành phố. 2.4. Phân vùng chức năng khu vực ven biển Hải Phòng 2.4.1. Các nhóm tiêu chí phân chia các đơn vị chức năng lãnh thổ Dựa vào đặc thù phân hóa của các yếu tố nền rắn (nền địa chất - địa mạo) trong điều kiện nền nhiệt - ẩm của các yếu khí hậu gần như đồng nhất, nhưng có sự phân hóa của các cửa sông liên quan đến hình thái địa mạo khu vực ven biển Hải Phòng, cộng với sự phân hóa của các yếu tố nền vật chất hữu cơ, cùng với quá trình khai thác đất đai, phân hóa lãnh thổ nên các tiêu chí phân vùng chức năng được xây dựng gồm 5 nhóm: (1)-Nhóm tiêu chí các yếu tố phân hóa tự nhiên, (2)- Nhóm các tiêu chí phân hóa kinh tế - xã hội, (3)- Nhóm các tiêu chí phân hóa theo các yếu tố môi trường, (4)- Nhóm các tiêu chí phân hóa theo yếu tố quy hoạch, (5)- Nhóm các tiêu chí phân hóa về BĐKH và tai biến thiên nhiên. 2.4.2. Kết quả phân khu chức năng Dựa trên 5 nhóm tiêu chí để xác định các phân khu chức năng, kết quả đã phân chia được 09 phân khu chức năng thuộc khu vực ven biển Hải Phòng và đánh giá được mức độ ưu tiên cho các phân khu: (1) - Phân khu nông nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Tiên Lãng -Kiến Thụy, (2) - Phân khu đô thị - công nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Hải An, (3)- Phân khu nông nghiệp - ngư nghiệp trên đồng bằng tích tụ ven biển Tiên Lãng - Kiến Thụy, (4)-Phân khu thương mại đô thị - công nghiệp trên đầm lầy biển Dương Kinh, (5)- Phân khu công nghiệp - dịch vụ cảng biển trên bề mặt bãi triều hiện đại Hải An, (6)- Phân khu ngư nghiệp và trồng rừng phòng hộ trên bề mặt bãi triều hiện đại Tiên Lãng -Kiến Thụy, (7)- Phân khu thương mại - dịch vụ - du lịch bán đảo Đồ Sơn, (8)- Phân khu cảng biển - công nghiệp vùng cửa sông hình phễu Bạch Đằng, (9)- Phân khu ngư nghiệp, bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước Cát Hải 12 Hình 2.1. Bản đồ phân khu chức năng các quận, huyện ven biển Hải Phòng 13 Tiểu kết chƣơng 2: Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, diễn biến các điều kiện địa lý, tài nguyên và môi trường các quận, huyện ven biển Hải Phòng (bao gồm các quận Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh và các huyện: Tiên Lãng, Kiến Thụy, Cát Hải) làm căn cứ cho phân khu chức năng thuộc đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở 5 nhóm tiêu chí để xác định các phân khu chức năng, các quận, huyện ven biển Hải Phòng được phân chia thành 09 phân khu chức năng. Các phân khu chức năng được phân chia là cơ sở quan trọng để xác định các định hướng ưu tiên trong QHKGTHVB phục vụ phát triển KTXH bền vững, gắn kết với BVMT một cách hợp lý. CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƢỜNG 3.1. Đánh giá tác động của một số yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến các phân khu chức năng 3.1.1. Tác động của tai biến thiên nhiên - Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng: Theo các kịch bản mực nước biển dâng ven biển Hải Phòng vào cuối thế kỷ XXI là khá cao. Nguy cơ ngập úng với mực nước biển dâng 100cm, Hải Phòng có nguy cơ ngập tới 58,0 diện tích tự nhiên đặt ra những thách thức, phương án xử lý cấp thiết trong quy hoạch ứng phó với BĐKH và mực NBD); - Tác động của tai biến thiên nhiên: Tai biến thiên nhiên vùng bờ biển Hải Phòng bao gồm: các tác động của biển như bão, nước dâng nhưng cơ bản vẫn là hiện tượng xói lở - bồi tụ, khác. 3.1.2. Sức ép của phát triển kinh tế - xã hội - Sức ép phát triển KT-XH đến toàn khu vực ven biển TP Hải Phòng: Sức ép dân số, vấn đề di cư và cơ sở hạ tầng xã hội trong quá trình đô thị hóa; sức ép từ hoạt động phát triển công nghiệp; sức ép từ dịch vụ cảng biển. - Sức ép từ các hoạt động phát triển KT - XH đến các PKCN khu vực ven biển Hải Phòng. 14 3.2. Những mẫu thuẫn và xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên 3.2.1. Nhóm các tiêu chí mâu thuẫn và xung đột - Nhóm các tiêu chí mâu thuẫn và xung đột trong mục đích sử dụng đất, nước, rừng và đa dạng sinh học. - Nhóm mâu thuẫn trong các nhóm ngành nghề với khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước, rừng và đa dạng sinh học. - Nhóm mâu thuẫn trong lĩnh vực phát triển sản xuất với khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước, rừng và đa dạng sinh học. 3.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và tiêu chí quy hoạch đến khai thác, sử dụng tài nguyên - Các tiêu chí kinh tế - xã hội: Trong số các tiêu chí đánh giá, lĩnh vực phát triển công nghiệp (hàng hải - cảng biển; KCN) nằm trong phạm vi tác động cao nhất. Kết quả nghiên cứu khá phù hợp với thực tế tại Hải Phòng, bởi lẽ Hải Phòng có cơ sở hạ tầng hiện đại: đường bộ, đường sắt, đường hàng không trong chuỗi logictics, công nghiệp, thương mại - dịch vụ - du lịch, thủy sản, nông nghiệp cũng phát triển. - Các tiêu chí quy hoạch: Mức độ quan tâm về định hướng ưu tiên cho ba mục tiêu kinh tế, bảo tồn tài nguyên và quốc phòng an ninh đều có số điểm đánh giá cao, song cao nhất vẫn được dành cho mục tiêu phát triển kinh tế trong quá trình quy hoạch phát triển KT-XH. 3.2.3. Các mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài nguyên vùng bờ: Các mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài nguyên vùng ven biển Hải Phòng được lựa chọn theo các hướng có mức độ liên quan cao nhất, nhiều nhất và lớn nhất, đó là: (1)-ảnh hưởng của các nhóm mục đích sử dụng đất, (2)- ảnh hưởng mâu thuẫn giữa các nhóm ngành nghề, (3)-các lĩnh vực sản xuất. 3.3. Những chồng lấn trong quy hoạch 3.3.1. Tác động của quy hoạch chung đến khu vực ven biển Hải Phòng Tác động của các quy hoạch cấp quốc gia và cấp vùng; quy hoạch cấp thành phố; quy hoạch cấp quận, huyện. 3.3.2. Đánh giá thực trạng quy hoạch của thành phố Hải Phòng - Sự phù hợp và tương thích về không gian quy hoạch: Phù hợp với định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên trong trong các quy hoạch quốc 15 gia và vùng; phù hợp với xu hướng khai thác, sử dụng tài nguyên trong các quy hoạch định hướng của thành phố cho từng quận huyện - Chồng lấn không gian quy hoạch: Những chồng lấn không gian quy hoạch thông qua chỉ số về quy mô quy hoạch. 3.4. Đánh giá ĐHKG và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên 3.4.1 Định hướng ưu tiên quản lý tài nguyên và môi trường theo các PKCN a. Tiêu chí phân chia nhóm chức năng: Kinh tế, sinh thái, xã hội dựa trên các nguyên tắc sau: - Thứ nhất, do chức năng sinh thái bị chi phối chủ yếu bởi đặc điểm tự nhiên, KTXH của tiểu vùng, nên một tiểu vùng dù có sự đồng nhất về cấu trúc đứng nhưng có sự khác biệt về cấu trúc ngang và cấu trúc thời gian sẽ có những chức năng khác nhau. - Thứ hai, có sự khác biệt rõ rệt giữa chức năng sinh thái của tiểu vùng và hướng sử dụng đất của tiểu vùng. - Thứ ba, cần khẳng định sự tác động của con người làm thay đổi chức năng sinh thái của tiểu vùng. Nếu sự tác động của con người đủ mạnh vượt quá “ngưỡng giới hạn”, sẽ gây ra sự biến đổi về cấu trúc sinh thái, do đó làm thay đổi chức năng của tiểu vùng. b. Tiêu chí phân chia các chức năng cụ thể: CN chính; CN hỗ trợ; CN dịch vụ: Đối với khu vực ven biển Hải Phòng, đánh giá phân loại chức năng sinh thái của các PKCN được tiếp cận theo hướng xây dựng mô hình tích hợp các chức năng thành phần và tính toán ra một chỉ số định lượng duy nhất. Chức năng sinh thái được xác định dựa trên hệ thống phân loại chức năng sinh thái của Niemann (1977). Theo đó, những chức năng đáp ứng được sẽ được đánh giá là 1, những chức năng không có sẽ có giá trị 0. Sau đó, thống kê theo từng cấp chức năng (nhóm chức năng, chức năng chính, chức năng phụ). Kết quả thống kê là tổng số chức năng theo từng cấp. Kết quả này được phân chia theo từng vùng nhằm phân tích sự thay đổi đặc tính đa chức năng của các vùng. 3.4.2. Phân tích khung DPSIR cho các vấn đề nổi cộm về quản lý tài nguyên và môi trường cho các phân khu chức năng Mục tiêu: Tăng cường năng lực của các cơ quan nhà nước trong ĐHKGTHTNVB. Hướng tới nỗ lực, gắn kết sự phối hợp giữa các bộ ngành làm giảm mâu thuẫn sử dụng tài nguyên ven biển. 16 Lợi ích của tích hợp PKCN để quản lý tài nguyên ven biển: Khung phân tích DPSIR cho phép định hướng ưu tiên quản lý tài nguyên và môi trường theo lãnh thổ các vùng chức năng. 3.4.3. Xác định các giải pháp ưu tiên xác định không gian quản lý tổng hợp Dựa vào phân vùng chức năng ven biển Hải Phòng bằng phương pháp SWOT, tiến hành phân tích AHP nhằm xác định phương án ưu tiên xác định không gian quản quản lý tổng hợp tài nguyên. Quá trình xác định phương án ưu tiên dựa trên các khía cạnh quy hoạch không gian phát triển: (i)-cảng biển, (ii)-công nghiệp-thương mại, (iii)-dịch vụ - du lịch, (iv)-ngư nghiệp và bảo tồn biển. Phương án ưu tiên tổ chức không gian quản lý tài nguyên và MT theo các PKCN thể hiện trong bảng dưới đây. Bảng 3.1. Phương án ưu tiên tổ chức không gian quản lý tài nguyên và MT PKCN Định hƣớng Ƣu tiên 1: Cảng biển và DV cảng biển 2: CN và thương mại 3: Du lịch và dịch vụ DL 4: Ngư nghiệp và b.tồn ĐDSH 1/ Phân khu nông nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Tiên Lãng - Kiến Thụy 0 1 3 5 2/ Phân khu đô thị - công nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Hải An 1 5 4 1 3/ Phân khu nông nghiệp - ngư nghiệp trên đồng bằng tích tụ ven biển Tiên Lãng - Kiến Thụy 1 2 3 5 4/ Phân khu thương mại đô thị - công nghiệp trên đầm lầy biển Dương Kinh 1 5 4 1 5/ Phân khu công nghiệp - dịch vụ cảng biển trên bề mặt bãi triều hiện đại Hải An 0 1 3 5 6/ Phân khu ngư nghiệp và trồng rừng phòng hộ trên bề mặt bãi triều hiện đại Tiên Lãng -Kiến Thụy 2 3 4 5 7/ Phân khu thương mại - dịch vụ - du lịch bán đảo Đồ Sơn 1 4 5 1 8/ Phân khu cảng biển - công nghiệp vùng cửa sông hình phễu Bạch Đằng 5 4 1 1 9/ Phân khu ngư nghiệp, bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước Cát Hải 1 2 3 5 5- Phương án ưu tiên rất cao; 4-Phương án ưu tiên cao; 3-Phương án ưu tiên trung bình; 2-Phương án ưu tiên thấp; 1-Phương án ưu tiên rất thấp. 17 Hình 3.1. Bản đồ định hướng QHTH không gian ven biển Hải Phòng theo các PKCN 18 3.5. Định hƣớng không gian và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải Phòng 3.5.1. Đề xuất định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải Phòng Các định hướng QLTHTN ven biển Hải Phòng bao gồm: (1) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động cảng biển và dịch vụ cảng biển, công nghiệp; (2) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động công nghiệp - đô thị - thương mại; (3) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động Thương mại - dịch vụ - du lịch; (4) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động ngư nghiệp - trồng rừng - bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước (ĐNN). *Định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên theo các PKCN ven biển Hải Phòng dựa trên nhóm các giải pháp thúc đẩy, tăng cường, nâng cao nhằm phát huy các lợi thế cơ hội: Các giải pháp: GPI-1: Tăng cường sự tham gia của cộng đồng;GPI-2: Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý;GPI- 3: Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan;GPI- 4: Định hướng quan hệ quốc tế theo định hướng cơ chế thị trường;GPI-5: Quản lý giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường. * Định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên theo các PKCN ven biển Hải Phòng dựa trên nhóm các giải pháp, khắc phục, giảm thiểu -giảm nhẹ những tác động tiêu cực: Các giải pháp: GPII-1: Giảm thiểu mâu thuẫn giữa các ngành nghề trong một không gian;GPII-2: Giảm thiểu sự khai thác quá mức tài nguyên và các hệ sinh thái; GPII-3: Giảm thiểu cách quản lý đơn ngành, kỹ thuật sản xuất lạc hậu;GPII-4: Giảm thiểu nguy cơ chồng lấn không gian phát triển. 3.5.2. Đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng KGTHQLTH tài nguyên ven biển Hải Phòng Để thực hiện các định hướng quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải Phòng cần thực hiện theo hai nhóm giải pháp: (1)- Nhóm các giải pháp thúc đẩy, tăng cường, nâng cao nhăm phát huy các lợi thế cơ hội; (2)- Nhóm các giải pháp, khắc phục, giảm thiểu - giảm nhẹ những tác động tiêu cực. 19 3.5.2.1. Nhóm các giải pháp thúc đẩy, tăng cường, nâng cao nhằm phát huy các lợi thế cơ hội (GPI) a. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng (GPI-1) Giải pháp này được áp dụng với những PKCN có đặc điểm đa dạng sinh học cao; đa dạng cảnh quan, đa dạng địa học, cảnh quan sinh thái và tài nguyên vị thế. Nên đáp ứng được nhu cầu phát triển của nhiền ngành trong một không gian đó. Do đó, sự định hướng phát triển nhóm này cần căn cứ vào: (1)- Đặc điểm đa dạng cảnh quan, đa dạng địa học, cảnh quan sinh thái và tài nguyên vị thế của phân khu; (2)- Mâu thuẫn -xung đột trong khai thác sử dụng tài nguyên; (3)- Mâu thuẫn -xung giữa các cộng động khai thác sử dụng tài nguyên; (4)- Mâu thuẫn -xung giữa các giá trị sử dụng tài nguyên. Từ các yếu tố trên NCS đề xuất những PKCN có 4 vấn đề cơ bản trên nên định hướng theo giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Do đó, ưu tiên này áp dụng cho phân khu 1, 3, 7, 8 và 9, đảm bảo hài hòa giữa phát triển và lợi ích của cộng đồng. b. Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý (GPI-2) Thực tế đòi hỏi của PKCN như: (1)-Cần phải phát triển đa ngành, nhưng đòi hỏi có sự tích hợp, phân tích chiết xuất sử dụng nguồn dữ liệu lớn để lựa chọn các phương án phát triển ưu tiên cho từng ngành, nhóm ngành cho từng thời điểm hoặc chiến lược ngắn hạn, trung hạn và xây dựng chiến lược dài hạn; (2)-Khả năng khai thác sử dụng các dữ liệu lớn, cơ sở hạ tầng ở trình độ trong nước, khu vực và thế giới, bởi lẽ không gian nghiên cứu là một thành phố cảng hiện đại tầm quốc tế. Như cầu phải có một đội ngũ lao động có trình độ cao để thực hiện những công việc như logics chẳng hạn; (3)-Như cầu vừa phát triển vừa hạn chế tác động đến môi trường - xây dựng một thành phố cảng xanh (green seaport); (4)-Đánh giá được các tình huống bất lợi, thuận lợi từ các yếu tố tự nhiên (chồng lấn không gian phát triển). Từ những nhu cầu và thực tiễn như đã nêu trên, NCS đề xuất cần phải áp dụng giải pháp ưu tiên Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cho tất cả 9 PKCN: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 của khu vực ven biển Hải Phòng. 20 c. Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_de_xuat_giai_phap_uu_tien_dinh_hu.pdf
Tài liệu liên quan