MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài. 6
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn . 8
2.1. Ý nghĩa lý luận . 8
2.2. Ý nghĩa thực tiễn . 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 8
3.1. Mục đích nghiên cứu. 8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu . 9
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu. 9
4.1. Đối tượng nghiên cứu . 9
4.2. Khách thể nghiên cứu . 9
4.3. Phạm vi nghiên cứu . 9
5. Phương pháp nghiên cứu . 10
5.1. Phương pháp định tính . 10
5.2.1. Tài liệu thứ cấp . 10
5.2.2. Phỏng vấn sâu. 10
5.2. Phương pháp định lượng . 11
6. Giả thuyết nghiên cứu . 11
7. Kết cấu của luận văn . 11
PHẦN NỘI DUNG. 12
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. 12
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 12
2. Cơ sở Lý luận . 15
3. Một số lý thuyết xã hội học được sử dụng trong nghiên cứu. 18
3.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý. 18
3.2. Lý thuyết xã hội hoá. 19
3.3. Lý thuyết phát triển nông thôn bền vững . 20
4. Các khái niệm làm việc. 215
4.1. Sinh kế. 21
4.2. Sinh kế hộ gia đình. 22
4.3. Chiến lược sinh kế hộ gia đình . 22
4.4. Làng nghề . 23
4.5. Làng nghề tái chế. 23
5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu. 23
5.1. Vài nét về tỉnh Bắc Ninh . 23
5.2. Vài nét về 3 điểm nghiên cứu. 24
Chương 2. Hoạt động sinh kế chính của hộ gia đình: thực trạng và những yếu tố tác động. 25
1. Hoạt động sinh kế chính của hộ gia đình làng nghề tái chế . 25
1.1 Tình hình phát triển sản xuất tại các Làng nghề tái chế . 26
1.2. Hoạt động sinh kế chính và chiến lược phát triển . 33
1.2.1. Chiến lược sinh kế hướng vào thị trường . 33
1.2.2. Chiến lược sinh kế hướng vào phát triển kinh tế, tăng thu nhập. 34
2. Những yếu tố tác động đến hoạt động sinh kế hộ gia đình . 36
2.1. Lịch sử phát triển làng nghề . 36
2.2. Lợi nhuận từ thu nhập của làng nghề; Nguồn vốn xã hội
2.3. Nguồn nguyên liệu tái chế .
2.4. Công nghệ thấp, giá rẻ; Nguồn nhân lực tại chỗ, giá nhân công rẻ .
2.5. Biến động kinh tế và thị trường tiêu thụ; Triển vọng phát triển thị trường của làng nghề.
3. Ảnh hưởng của hoạt động sinh kế hộ gia đình làng nghề đến môi trường sống của
người dân nơi đây. .
3.1. Tình hình môi trường 3 làng nghề tái chế ở Bắc Ninh .
3.2. Ứng xử với môi trường ở làng nghề tái chế.
3.3. Bảo tồn nghề truyền thống, văn hóa phi vật thể .
KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN .
1. Kết luận.
2. Bàn luận.
DANH MỤC TÀI LIỆU TRÍCH DẪN . 37
PHỤ LỤC. defined
40 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động sinh kế chính của hộ gia đình tại một số làng nghề tái chế ở Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh và phát triển các làng nghề; Vai trò tác
động và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của các làng nghề; Thực trạng
phát triển các làng nghề; Quan điểm và phương hướng bảo tồn và phát triển các
làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn; Các giải
pháp về cơ chế chính sách nhằm bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Tác giả khẳng định: Sự phát triển
của các làng nghề đã trải qua những bước thăng trầm. Có nhiều làng nghề đã tồn
tại và phát triển khá mạnh, đồng thời còn mở rộng lan tỏa sang các khu vực lân
cận, tạo nên một cụm các làng nghề, dần hình thành sự phân công, chuyên môn
hóa nhất định. Ngược lại, có những làng nghề phát triển cầm chừng, không ổn
định, gặp nhiều khó khăn. Thậm chí, có những làng nghề đã và đang bị mai một,
dần suy vong và có khả năng bị mất đi. Hơn nữa, sự phát triển và chuyển hóa của
14
các làng nghề, nhất là làng nghề truyền thống, trong tiến trình công nghiệp hóa ở
nông thôn sẽ diễn ra như thế nào đang là vấn đề khó khăn, phức tạp. Vì vậy cần
phải có một công trình nghiên cứu tương đối công phu về bảo tồn và phát triển
các làng nghề trong tiến trình công nghiệp hóa.
“Nghiên cứu qui hoạch phát triển Ngành thủ công theo hướng công
nghiệp hóa ở nông thôn Việt Nam” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam và Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (Jica) cùng thực hiện là một
nghiên cứu lớn và công phu về các làng nghề thủ công ở Việt Nam (tại 61 tỉnh)
từ năm 2002-2004. Với mục đích nghiên cứu chính là định hướng cho sự phát
triển làng nghề thủ công ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa,
nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cần phải có một cái nhìn tổng thể về tình hình phát
triển làng nghề ở nông thôn Việt Nam. Đồng thời qua việc phân tích tìm hiểu sâu
tình hình cụ thể ở mỗi ngành nghề thủ công, nghiên cứu cũng chỉ ra những đặc
tính riêng và định hướng cho việc phát triển.
“Báo cáo quốc gia 2008 về môi trường làng nghề” của Bộ tài nguyên và
môi trường là một nghiên cứu qui mô và tổng thể về các loại làng nghề, sự hình
thành, phát triển, vai trò và vị trí của nó trong đời sống kinh tế - xã hội. Đặc biệt,
báo cáo phân tích và chỉ rõ thực trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề,
những nguyên nhân, những tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức
khỏe cộng đồng, kinh tế - xã hội, và những nhận định. Báo cáo cũng chỉ ra
những giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề, những nhận định về xu hướng
phát triển của các làng nghề trong tương lai.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác về làng nghề như: “Làng
nghề thủ công truyền thống Việt Nam” của tác giả Bùi Văn Vượng, NXB Văn
hóa dân tộc 1998; “Hà Tây – Làng nghề, làng văn” của Phượng Vũ và nhiều tác
giả, Sở văn hóa thông tin thể thao 1992, và những công trình bài báo khác cung
cấp cho người đọc những thực trạng và sự phát triển của các làng nghề. Người
15
đọc có thể nhìn thấy một bức tranh tổng thể về các làng nghề: tình hình phát
triển, những vấn đề đặt ra và xu hướng phát triển của làng nghề trong tương lai.
Nghiên cứu: “Hoạt động sinh kế chính của hộ gia định tại một số làng
nghề tái chế Bắc Ninh” chỉ ra khía cạnh cụ thể hơn mà các công trình nghiên cứu
trước chưa đi sâu vào tìm hiểu. Đó là việc tìm hiểu chỉ ra những hoạt động sinh
kế chính của hộ gia đình 1 số làng nghề tái chế Bắc Ninh đang diễn ra như thế
nào? Những chiến lược sinh kế của họ? Sự lựa chọn, định hướng phát triển của
những hoạt động sinh kế đó bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? những hoạt
động đó đem lại những lợi ích gì trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn,
đồng thời để lại hậu quả hay những tác động tiêu cực gì đến môi trường sống nơi
đây.
2. Cơ sở Lý luận
Những ý tưởng về sinh kế đã được giới thiệu trong các nghiên cứu của
Robert Chambers vào giữa những năm 80, và sau đó được Chambers và Conway
phát triển thêm vào đầu những năm 90. Theo hai ông, sinh kế bao gồm các khả
năng, các tài sản (gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần
thiết như phương cách để sinh tồn. Sinh kế là bền vững khi nó có thể giúp con
người đối mặt và vượt qua sự căng thẳng và những thương tổn, bảo toàn hay
tăng thêm các khả năng và tài sản hiện tại và tương lai trong bối cảnh không phá
hoại nguồn tài nguyên tự nhiên cơ bản.
Chiến lược sinh kế hộ gia đình là sự kết hợp sử dụng các nguồn lực hộ gia
đình và cộng đồng nhằm đạt tới mục tiêu kinh tế hộ. Chiến lược sinh kế hộ gia
đình có thể là sự định hướng mục tiêu sản xuất, kinh doanh, hay cách thức đạt
được mục tiêu như bằng sự tận dụng ưu thế của một hay vài loại nguồn lực sinh
kế hay đầu vào sản xuất có lợi thế
Dưới đây là khung phân tích dựa trên cơ sở tiếp cận chiến lược sinh kế hộ gia
đình:
16
Phân tích khung sinh kế của hộ gia đình.
0
1
Tự nhiên
Con người
Tài chínhXã hội
Vật thể
Khung phân tích trên bao gồm 3 phần chính: Những loại vốn của hộ gia
đình làng nghề, quá trình tiếp cận và sử dụng các loại vốn, những chiến lược đã
được lựa chọn cho sinh kế của gia đình họ. Các hợp phần này có quan hệ qua lại
và thay đổi theo thời gian giữa các đơn vị, hộ gia đình và cộng đồng. Điểm bắt
đầu là bối cảnh xã hội trong sự hoạt động. Tiếp theo, các loại vốn sinh kế được
đặt tại điểm trung tâm của khung phân tích, trong bối cảnh xã hội. Con người
dựa vào những loại vốn này để lập nên sinh kế của họ. Những loại vốn có quan
hệ tới các chính sách, những thể chế, và tiến trình lựa chọn (mũi nhọn của các
chiến lược sinh kế). Những kết quả sinh kế là thành quả hay là những sản phẩm
đầu ra của những chiến lược sinh kế. Những kết quả đó không nhất thiết là điểm
kết thúc vì chúng phản ánh ngược lại vào trong các loại vốn sinh kế tương lai.
Có sự quan hệ rất chặt chẽ giữa những kết quả và các loại vốn sinh kế (xem mũi
tên tác động ngược lại trong khung sinh kế). Ví dụ hộ gia đình có thể lựa chọn
đầu tư hầu hết phần thu nhập tăng thêm của họ vào vốn, vậy vốn của họ trong
chiến lược sinh kế mới tăng lên, theo đó có thể tăng thu nhập của họ. Hay các hộ
Bối cảnh
xã hội
- Xu hướng
- Thời điểm
- Chấn động
(thị trường,
tự nhiên và
môi trường,
chính trị,.v..)
Chính sásh,
tiến trình và cơ
cấu
- Chính sách đối với
làng nghề
-Chính sách CNH-
HDH
- Lịch sử phát triển
của làng nghề
- Tận dụng các
nguồn lực tự nhiên,
xã hội, con người,
tài chính.v.v.
- Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế
(thị trường ,
văn hoá)
Các chiến
lƣợc sinh
kế
- Chiến lược
sinh kế
hướng vào
thị trường
- Chiến lược
sinh kế
hướng vào
phát triển
kinh tế, tăng
thu nhập
- Sinh tồn
hoặc tính
bền vững
- Chiến lược
hợp tác và
cạnh tranh
Các kết
quả
sinh kế
- Các sản
phẩm tái chế
của nguồn
tài nguyên tự
nhiên
- Phục hồi
nguồn lực
sinh kế
- Cuộc sống
đầy
đủ hơn
- Nâng cao
thu nhập
- Tăng
trưởng kinh
tế
- Các tác
động đến
môi trường
17
đầu tư lớn, từ thu nhập, cho con cái học hành, đào tạo nghề quản trị kinh doanh
chẳng hạn, làm gia tăng nguồn lực con người và đến lượt nó, người con có thể
giúp mở rộng qui mô doanh nghiệp gia đình, cũng như làm tăng trưởng thu nhập.
Các loại vốn sinh kế trong khung sinh kế bao gồm: vốn con người (giáo
dục, kỹ năng, sức khoẻ, số lượng các thành viên trong hộ gia đình); Vốn vật chất
(công cụ, phương tiện sản xuất, nhà xưởng, công trình giao thông thuỷ lợi, hệ
thống cung cấp nước, công nghệ thông tin liên lạc; Vốn xã hội (mạng lưới và
những hỗ trợ xã hội thuộc về các hộ gia đình). Tiếp cận đến các nguồn vốn này
cho phép các hộ gia đình tăng sự tin tưởng, khả năng làm việc cùng nhau, chia sẻ
và tiếp cận các cơ hội; Vốn tài chính (tiết kiệm, tín dụng, hàng hoá lưu
chuyển,), và nguồn vốn tự nhiên (đất đai, nguồn nước,). Tìm hiểu các loại
vốn của hộ gia đình sẽ giúp chúng ta hiểu được đúng về những điểm mạnh, điểm
yếu trong các tiếp cận đến các loại vốn nói trên và làm thế nào để có thể chuyển
được các nguồn vốn đó thành kết quả sinh kế của hộ. Điểm đáng chú ý là có sự
quan hệ qua lại giữa các loại vốn. Một loại vốn vật chất có thể tạo ra nhiều lợi
ích. Nếu hộ gia đình đã tiếp cận được đến đất đai (vốn tự nhiên), họ có thể cũng
tiếp cận đến tín dụng dễ dàng hơn vì họ cũng có thể dùng đất cho các hoạt động
sản xuất trực tiếp mà còn dùng để thế chấp cho các khoản vay. Nghĩa là sự kết
hợp các loại vốn theo nhiều cách khác nhau để tạo ra thu nhập của hộ. Điều này
thực sự quan trọng vì sẽ gợi mở việc tập trung hỗ trợ cho vốn sinh kế nào để có
thể tăng cường hiệu quả sử dụng của các vốn khác.
Các kết quả phân tích trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận về sinh kế hộ
gia đình. Trong đó tác giả tập trung phân tích việc các hộ gia đình làng nghề tái
chế sử dụng các nguồn lực để phát triển sinh kế, chiến lược sinh kế hộ cũng như
phân tích các yếu tố tác động đến chiến lược sinh kế hộ gia đình.
18
3. Một số lý thuyết xã hội học đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
3.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lựa chọn hợp lý nảy sinh từ truyền thống thuyết vị lợi Anh (utilitarinism),
truyền qua kinh tế học tân cổ điển (neo-classical). Đây là cốt lõi lý luận của kinh
tế học, mặc dù nó được hoàn thiện và cải tiến phần lớn qua những cải biến và sự
phát triển khác như lý thuyết trò chơi. Nó cũng lan truyền, với sự ủng hộ và phản
đối khác nhau, sang khoa học chính trị, xã hội học, nhân học, luật, lý thuyết tổ
chức, khoa học quản lý, và sang nhiều lĩnh vực khác. Luận đề trung tâm của lựa
chọn hợp lý là các tác viên cá thể và tập thể suy tính đến ý thích (preferences)
của mình và các điều kiện khách quan và sẽ hành xử để tối đa hóa ích lợi (utility)
hoặc lợi thế (advantage) của họ. Trong nghiên cứu này, việc người dân tận dụng
tối đa các nguồn lực của mình để phát triển sinh kế được coi là một sự lựa chọn
hợp lý. Những lựa chọn chiến lược sinh kế hướng vào thị trường, bỏ qua nghề
giấy dó truyền thống, việc làm hàng giả (mua băng vệ sinh Trung Quốc, thay
nhãn Việt Nam), chiến lược hợp tác và cạnh tranh,.v.v. là những biểu hiện lựa
chọn hợp lý của người dân làng nghề. Điều này được phân tích ở mục 1, mục 2
trong chương 2 của luận văn.
1. “Cái hợp lý” là một ý tưởng tương đối chứ không phải tuyệt đối. Nó
biến thiên theo khung quan điểm và cấp độ phân tích. Người dân 3 làng nghề tái
chế phải lựa chọn giữa phát triển kinh tế và xử lý môi trường; Các làng nghề tái
chế lựa chọn phát triển kinh tế hộ/làng nghề và trả giá bằng sự ô nhiễm môi
trường làng nghề có thể là hành vi ngắn hạn. Nhưng trong chừng mực nhất định,
họ đã lựa chọn điều mang lại lợi ích tối đa cho gia đình, cho sự phát triển kinh tế
làng nghề. Ở Dương Ổ người dân phải lựa chọn giữa bảo vệ nghề truyền thống
và sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường; giữa công nghệ truyền
thống và công nghệ hiện đại. Phần 3 trong chương 2 của luận văn sẽ áp dụng
19
luận điểm này để phân tích. Người dân làng nghề có thể lựa chọn những chiến
lược sinh kế khác nhau trong những hoàn cảnh kinh tế - xã hội khác nhau. Điều
này thể hiện trong phân tích về biến động kinh tế năm 2008 ở mục 2 trong
chương 2 của luận văn.
2. Với sự nhấn mạnh vào động cơ của tác viên, lý thuyết lựa chọn hợp lý
dựa gần như hoàn toàn vào các định hướng một chiều (univalent). Lý thuyết lựa
chọn-hợp lý không quan tâm đến những khả năng trong đó chúng ta có thể lần
lượt yêu và ghét một cách tích cực đối với cùng một đối tượng, hoặc trong đó
những định hướng tình cảm không thể đạt tới điểm cân bằng với nhau cho phép
có thể tối ưu lựa chọn và hành động trên cơ sở lựa chọn ấy. Không có sự cân
bằng giữa phát triển kinh tế hộ/làng nghề và ô nhiễm môi trường, mà chỉ có lựa
chọn một chiều - phát triển kinh tế hộ/làng nghề. Sự lựa chọn hợp lý trong chừng
mực nhất định, đem lại những lợi ích không giống nhau giữa các chủ thể-các hộ
gia đình làng nghề, giữa những chủ doanh nghiệp giàu có và những người đi làm
thuê, giữa các thôn có nghề phi nông và thôn không có nghề. Tác động môi
trường ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đối với người nghèo vì khả năng hạn chế trong
các biện pháp chống đỡ ô nhiễm-vị trí nhà ở, trang thiết bịĐiều này sẽ được
tác giả phân tích kỹ hơn trong mục 3 chương 2 của luận văn.
3.2. Lý thuyết xã hội hoá
Xã hội hoá là quá trình tương tác giữa con người và con người, con người
và xã hội qua đó con người với tư cách là cá thể học hỏi, lĩnh hội, tiếp nhận
những giá trị, chuẩn mực, khuôn mẫu hành vi để đóng vai trò của mình phù hợp
với vị thế xã hội đã cho hoặc tạo ra. Trên cơ sở đó cá thể biến thành cá nhân hình
thành nhân cách và con người hoà nhập vào xã hội.
Quá trình xã hội hoá đặc biệt quan trọng trong suốt thời thơ ấu và niên
thiếu của mỗi con người nhưng nó còn tiếp tục trong quá trình giáo dục và làm
việc. Thông qua quá trình xã hội hoá, các cá nhân thu nhận được các loại hành vi
và quan điểm được coi là cần thiết để có thể hoà nhập như là những thành viên
20
của một xã hội. Mục đích của sự xã hội hoá là các tổ chức, thiết chế xã hội dạy
cho con người cách ứng xử được xã hội chấp nhận, phù hợp với những yêu cầu
của tổ chức cũng như những chuẩn mực xã hội.
Các tổ chức có quyền lợi và nghĩa vụ đáng kể trong quá trình xã hội hoá. ở
chừng mực mà mục đích của tổ chức phù hợp với mục đích của các thành viên
thì tổ chức đó hoạt động hiệu quả hơn. Các cá nhân cũng cảm thấy hài lòng và
thành công hơn.
Trong luận văn này, lý thuyết xã hội hóa được vận dụng để hiểu về quá
trình các cá nhân học hỏi và hành nghề, cùng với nó là sự trao truyền nghề, dạy
nghề cho các cá nhân khác. Cùng với nó là quá trình tương tác, hợp tác, cạnh
tranh giữa các cá nhân, các nhóm, các tổ chức trong làng nghề, trong sử dụng lao
động làng nghề nhằm đạt đến hiệu quả công việc một cách tối đa nhất.
3.3. Lý thuyết phát triển nông thôn bền vững
Công cuộc phát triển nông thôn thường gặp những vấn đề nan giải cần
phải biết lựa chọn, đó là: quan hệ giữa nông thôn và đô thị, giữa nông nghiệp và
công nghiệp; giữa truyền thống và hiện đại; giữa chiến lược kinh tế hướng nội và
hướng ngoại; giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; giữa phát triển tập
trung hoá hay phát triển phi tập trung hoá; giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường sống ở nông thôn; giữa phát triển kinh tế và bảo tồn văn hóa
truyền thống...Luận điểm này được áp dụng vào phân tích trong mục 3 chương 2
của luận văn.
Nông thôn Việt Nam có bản chất hỗn hợp, với biểu hiện tập trung nhất là
lưỡng tính mâu thuẫn thống nhất giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp, với hai
mô hình tiêu biểu là nông thôn trọng nông và nông thôn trọng phi nông; sự phát
triển nông thôn Việt Nam thực chất là sự thay đổi bản chất hỗn hợp trọng nông
và trọng phi nông này. Đó thực chất là sự chuyển đổi kép: một mặt từ nông thôn
hỗn hợp cũ sang nông thôn hỗn hợp mới tiến bộ hơn, có thể vẫn duy trì trọng
nông nhưng thay đổi trình độ nông nghiệp, từ nông nghiệp tự cung tự cấp sang
21
nông nghiệp hàng hoá, từ nông nghiệp kém phát triển sang nông nghiệp phát
triển, nhưng cũng có thể thay đổi khinh - trọng, như từ trọng nông sang trọng phi
nông hoặc ngược lại; mặt khác, từ hình thái xã hội nông thôn - nông nghiệp có
thể chuyển hẳn sang hình thái xã hội đô thị - công nghiệp, nghĩa là thay thế cơ
cấu xã hội nông thôn - nông nghiệp bằng cơ cấu xã hội đô thị - công nghiệp. Nói
khác đi, phát triển nông thôn là sự phủ định nông thôn. Nhưng sự phủ định đó có
hai loại: loại phủ định có kế thừa bản chất cũ, vượt gộp = tha hoá không hoàn
toàn (nông thôn cũ sang nông thôn mới) và loại phủ định thay thế bản chất cũ
bằng bản chất mới, vượt bỏ = tha hoá hoàn toàn (nông thôn - nông nghiệp sang
đô thị - công nghiệp). Phương thức phát triển chính là các quá trình thị trường
hoá, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quốc tế hoá, toàn cầu hoáCác
quá trình này có hai mức độ: cao độ và cực độ. Cao độ thì nông thôn vẫn là nông
thôn, nhưng cực độ thì nông thôn - nông nghiệp chuyển hoá thành phi nông thôn
- nông nghiệp = đô thị - công nghiệp (Tô Duy Hợp. Xã hội học và phát triển
nông thôn Việt Nam thách thức và triển vọng. Tạp chí Xã hội học, số 3-2003).
Trong luận văn, lý thuyết phát triển nông thôn bền vững được sử dụng để
giải thích về việc tìm kiếm con đường phát triển cân bằng giữa phát triển kinh tế
(công nghiệp hóa nông thôn), công bằng xã hội và môi trường. Người dân làng
nghề tái chế có những lựa chọn phát triển kinh tế của họ, điều này có đem lại sự
phát triển cân bằng với đời sống xã hội và môi trường sống của họ?
4. Các khái niệm làm việc
4.1. Sinh kế
Một sinh kế được hiểu là bao gồm những khả năng có thể có, các tài sản
và các hoạt động cần thiết cho một kế sinh nhai (Chambers and Conway, 1992).
Theo định nghĩa này, các tài sản bao gồm “Vốn tự nhiên” - đất đai, nguồn nước,
; “Vốn vật chất”- công cụ sản xuất, giống, phân bón, cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất,; “Vốn tài chính” - tiền mặt, tín dụng, tiết kiệm, các khoản vay,; “Vốn
22
con người” - kiến thức, kỹ năng sản xuất, sức khỏe,; và “Vốn xã hội” - các
quan hệ và mạng lưới xã hội, được xem như các nguồn sinh kế.
4.2. Sinh kế hộ gia đình
Sinh kế hộ gia đình dựa trên các nguồn vốn con người, vốn xã hội (mạng
lưới xã hội...), vốn thiên nhiên hay tài nguyên (rừng, đất canh tác, đất phi nông
nghiệp, đa dạng sinh học...), vốn vật chất (nhà ở, nhà xưởng, công cụ sản xuất,
phương tiện vận chuyển, CSHT...), vốn tài chính (tiết kiệm, tín dụng, hàng hóa
lưu chuyển...). Các nguồn lực này có quan hệ với nhau và có thể làm gia tăng
khả năng tiếp cận các nguồn lực khác, chẳng hạn như nếu hộ có đất (có chứng
nhận pháp lý về quyền sử dụng đất) có thể vay mượn, thế chấp, cầm cố để có
nguồn vốn tài chính phục vụ cho một mục tiêu kinh tế hay đời sống nào đó.
Cách tiếp cận phân tích sinh kế hộ gia đình
4.3. Chiến lược sinh kế hộ gia đình
Chiến lược sinh kế hộ gia đình là sự kết hợp sử dụng các nguồn lực hộ gia
đình và cộng đồng nhằm đạt tới mục tiêu kinh tế hộ. Chiến lược sinh kế hộ gia
đình có thể là sự định hướng mục tiêu sản xuất, kinh doanh, hay cách thức đạt
được mục tiêu như bằng sự tận dụng ưu thế của một hay vài loại nguồn lực sinh
kế hay đầu vào sản xuất có lợi thế
23
4.4. Làng nghề
Làng nghề là những làng mà tại đó hầu hết dân cư tập trung vào làm một
nghề duy nhất nào đó; nghề của họ làm thường có tính chuyên sâu cao và mang
lại nguồn thu nhập cho dân làng.
4.5. Làng nghề tái chế
Làng nghề tái chế chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số lượng ít,
nhưng lại phát triển nhanh về qui mô và loại hình tái chế (chất thải kim loại,
giấy, nhựa, vải đã qua sử dụng.v.v.). Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế tạo và
đúc kim loại với nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng được xếp
vào loại hình làng nghề này. Đa số các làng nghề nằm ở phía Bắc, công nghệ sản
xuất đã từng bước được cơ khí hóa.
5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
5.1. Vài nét về tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc miền Bắc nước CHXHCN Việt Nam, là cửa
ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm: Hà Nội – Hài Phòng – Quảng Ninh.
Bắc Ninh có tiềm năng kinh tế và văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân
tộc. Miền đất Kinh Bắc xưa là vùng đất văn hiến, địa linh nhân kiệt, quê hương
của Kinh Dương Vương, Lý Bát Đế nơi hội tụ của kho tàng văn hoá dân gian.
Có nhiều công trình văn hoá nghệ thuật đặc sắc với những làn điệu dân ca quan
họ trữ tình đằm thắm, dòng nghệ thuật tạo hình, tranh dân gian Đông Hồ nổi
tiếng với bạn bè trong và ngoài nước.
Là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Bắc Ninh có nhiều
làng nghề thủ công truyền thống phát triển và được ví là "vùng đất trăm nghề".
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2001 ước đạt gần 5.300 tỷ đồng (chỉ số
giá năm 1994). Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 (giá thực tế) đạt
16.263,6 tỷ đồng, đứng thứ 6 miền Bắc (sau Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
24
Vĩnh Phúc và Hưng Yên). Cơ cấu nông, lâm thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng -
dịch vụ: 34% - 37% - 29%. (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội của Cục
thống kê tỉnh Bắc Ninh)
5.2. Vài nét về 3 điểm nghiên cứu
Dương Ổ là một làng trực thuộc xã Phong Khê nay trực thuộc thành phố
Bắc Ninh (năm 2007). Các hộ gia đình tại đây chủ yếu là làm nghề tái chế giấy.
Giấy phế liệu các loại bao gồm: Giấy bìa, giấy báo, giấy phô tô, giấy vở học
sinh, giấy in cũ. Từ những giấy phế liệu này các gia đình mua về và tái chế ra
những sản phẩm giấy khác nhau phục vụ thị trường. Tại Dương Ổ hiện nay tồn
tại nhiều hình thức sản xuất như: công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ sở sản
xuất, hợp tác xã.v.vHầu hết mọi người trong thôn đều làm những việc có liên
quan đến tái chế giấy. Mỗi đối tượng làm những công việc khác nhau.
Mẫn Xá là một làng thuộc xã Văn Môn, người dân nơi đây chủ yếu làm
nghề tái chế phế liệu. Mẫn Xá có 500 hộ thì có tới 300 hộ trực tiếp sản xuất, số
còn lại tham gia vào các dịch vụ phục vụ cho làng nghề, cộng chung lại thì tới
90% các hộ trong thôn làm nghề phi nông nghiệp. Khác với Đa Hội, Dương Ổ,
Mẫn Xá nằm sâu trong đồng bằng so với đường quốc lộ 1A 15 km, rẽ trái về
phía thành phố Bắc Ninh. Cũng là tái chế phế liệu kim loại nhưng vật liệu và sản
phẩm tái chế ở Mẫn Xá và Đa Hội là khác nhau. Đa Hội tái chế sắt vụn, còn Mẫn
Xá tái chế nhôm, đồng, chì.
Làng Đa Hội thuộc xã Châu Khê. Nghề sắt vốn có ở Đa Hội nay đã lan ra
khắp xã Châu Khê. Theo báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội sáu
tháng đầu năm 2007, xã Châu Khê hiện có 1756 hộ sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, trong đó có 164 hộ sản xuất đúc, 191 hộ sản xuất cán, 19 hộ sản xuất dây
truyền mạ, 367 hộ sản xuất đinh, rút dây các loại, hàn bấm...; các hộ còn lại tham
gia vào nhiều loại hình sản xuất thủ công và kinh doanh khác nhau như đồ gỗ,
đóng than, may.... Hàng ngày giải quyết việc làm cho 5.000 - 7.000 lao động địa
phương, cũng như ngoài địa phương.
25
Chƣơng 2. Hoạt động sinh kế chính của hộ gia đình: thực trạng và
những yếu tố tác động
1. Hoạt động sinh kế chính của hộ gia đình làng nghề tái chế
Tái chế phế liệu là hoạt động sinh kế chính đem lại nguồn lợi nhuận lớn
cho người dân các làng nghề tái chế Mẫn Xá, Đa Hội và Dương Ổ ở Bắc Ninh.
Theo số liệu khảo sát tại 3 làng nghề năm 2007, tại đây các hộ gia đình
hầu như không còn hoạt động sản xuất nông nghiệp. Người dân vẫn có đất nông
nghiệp, nhưng họ không làm mà đem cho thuê, cho mượn, hoặc bỏ hoang.
97.1
2.9
98.1
1.9
100
0
0
20
40
60
80
100
Mẫn Xá Đa Hội Dương Ổ
Không sử dụng
Sử dụng
Biểu 1.1: Tỷ lệ hộ gia đình hiện đang sử dung và không sử dụng đất
nông nghiệp ở 3 làng nghề tái chế (%)
(Nguồn: Số liệu khảo sát định lượng: Nghiên cứu về làng nghề tái chế của Viện
Nghiên cứu các nền kinh tế đang phát triển JETRO của Nhật, năm 2007-2008)
Qua biểu 1.1 ta thấy, 100% các hộ gia đình được khảo sát ở làng Dương Ổ
không còn sử dụng ruộng đất nông nghiệp, họ cho thuê, cho mượn. Có tới 97,1%
và 98,1% tỷ lệ hộ gia đình được khảo sát ở Mẫn Xá và Đa Hội không sử dụng
ruông đất nông nghiệp nữa. Như vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp trước kia là
hoạt động sinh kế chính của người dân những làng này, nay không còn là hoạt
động nghề nghiệp thường xuyên của người dân các làng nghề tái chế nữa.
“Ruộng đất ở đây vẫn còn nhiều, hầu như các gia đình đều vẫn có ruộng, nhưng
họ không làm nữa mà cho người khác làm” (Cán bộ xã Châu Khê).
Em sống ở quê thật nhưng bây giờ mà bảo đi cấy là chịu. Bảo phân biệt sắt
thì em còn biết, chứ bảo đi cấy là chịu chết. Lâu rồi chẳng ai làm ruộng nữa
26
đâu. Từ đời bố mẹ em là đã không làm nữa rồi. Ruộng nhà em cũng có khoảng 2
sào thì phải, em cũng chẳng nhớ chính xác nữa vì chẳng làm ruộng. Nhà em cho
họ thuê rồi. Nhưng cho họ làm không chứ làm gì có lấy tiền đâu. Họ ở làng khác
đến xin thuê, cấy lúa và đóng thuế cho mình luôn. Cũng tiện vì để không cũng
phí. Nhưng đất ruộng ngày càng hẹp, lại phai màu thì cũng chẳng đủ ăn, nên
hầu hết là bỏ. (Nữ, Đa Hội)
Thay vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là những hoạt động sản xuất thủ
công tại 3 làng nghề tái chế. “Theo thống kê, lao động làng nghề đã thu hút tới
10 triệu lao động thường xuyên. Bên cạnh đó, thu nhập từ hoạt động nghề là
nguồn thu nhập đáng kể với các hộ nông dân, ở nhiều làng nghề, hoạt động nghề
không còn là nghề phụ, mà đã trở thành nghề chính với cả gia đình hay một số
lao động chính trong gia đình. Các làng nghề tái chế ở miền Bắc đã phát triển
thành các cụm công nghiệp ở nông thôn.” (Làng nghề trước những thách thức về
môi trường sống. www.vacne.org.vn/CD_ROM/root/data/HTML/ChuongVI-
4.html).
1.1 Tình hình phát triển sản xuất tại các Làng nghề tái chế
Theo báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội sáu tháng đầu
năm 2007, xã Châu Khê hiện có 1756 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- v_l2_01851_8298_2003138.pdf