Tóm tắt Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại học viện chính trị khu vực III

Thực trạng về năng lực của người lao động tại Học viện

a. Thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn

nhân lực

Trong những năm qua nhu cầu đào tạo bồi dưỡng trình độ cao

cấp lý luận chính trị của khu vực miền Trung – Tây Nguyên ngày

càng gia tăng qua bảng số liệu sau:

Trong khi đó cơ cấu nguồn nhân lực của cả Học viện nói chung,

của bộ phận giảng viên nói riêng lại giảm theo chế độ tinh giản biên

chế của nhà nước. Cụ thể đội ngũ giảng viên năm 2015 là 80 người

giảm 5 người so với năm 2017. Điều này là sức ép đối với đội ngũ

giảng viên với nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng trình độ cao cấp lý

luận chính trị cho cả khu vực miền Trung – Tây Nguyên.

Để đáp ứng được mục tiêu đào tạo của Học viện, những năm

qua, nguồn nhân lực Học viện không ngừng phát triển trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ mà trước hết thể hiện qua trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ và cử cán bộ quản lý, giảng viên đi học nâng cao11

trình độ(NCS, cao học). Đối với Học viện, giảng viên và cán bộ được

tuyển vào Học viện, yêu cầu về trình độ học vấn từ đại học chính quy

trở lên, với quy định đó và cùng với nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ tạo điều kiện chất lượng giảng dạy và quản lý ngày càng

được nâng cao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ của Học viện trong

những năm qua.

Đội ngũ giảng viên có vị trí quan trọng trong các hệ thống giáo

dục, đào tạo, có vai trò quyết định nâng cao chất lượng đào tạo,

khẳng định uy tín,vị thế của Học viện. Do đó mối quan tâm lớn nhất

là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên

Học viện.

b. Kỹ năng nguồn nhân lực

Nếu chỉ xét về trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo thì

chưa thể đánh giá đầy đủ về phát triển nguồn nhân lực Học viện theo

hướng toàn diện, do đó, cần xem xét nguồn nhân lực theo độ tuổi,

thâm niên công tác và khảo sát thực tế để có đánh giá thực trạng về

kỹ năng của người lao động.

Qua điều tra khảo sát, nhận thấy,các kỹ năng tổ chức thực hiện

công việc, kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý công

việc, kỹ năng sử dụng tin học cao từ 63% ở mức thành thạo trở lên.

Kết quả này cho thấy cán bộ quản lý giảng viên có đủ năng lực về kỹ

năng để hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, góp phần hoàn thành

nhiệm vụ chung của đơn vị. Còn đối với các kỹ năng làm việc nhóm,

kỹ năng sử dụng tiếng Anh và kỹ năng nghiên cứu dành riêng đối với

các lớp đặc biệt còn nhiều hạn chế, chiếm tỷ trọng lớn 69,2% ở mức

độ chưa thành thạo; riêng kỹ năng sử dụng tiếng Anh ở mức độ chưa

thành thạo và yếu chiếm tỉ trọng cao 66%, tình trạng danh và thực

không tương xứng đối với những giảng viên, cán bộ quản lý có học

vị thạc sỹ trở lên, không có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong đọc,12

dịch tài liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

c. Nhận thức của nguồn nhân lực

Học viện luôn chú trọng bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phẩm chất,

đạo đức công vụ và triển khai thực hiện các quy định của Học viện.

Qua điều tra, trên 90% cán bộ viên chức Học viện cho rằng

được các cấp triển khai và bản thân chấp hành chủ trương chính sách

của nhà nước liên quan đến giáo dục và đào tạo. Hơn 80% Cán bộ

viên chức cho rằng nhận được sự quan tâm chia sẻ từ đồng nghiệp,

có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. Trên 80% cho rằng luôn

quan tâm đến các đến các hoạt động quản lý, giảng dạy và phục vụ

của Học viện và trên 80% cho rằng Các ý kiến của cán bộ viên chức

đều trên tinh thần xây dựng. Tất cả cán bộ viên chức gần 100% đều

tin tưởng vào sự phát triển, nâng cao uy tín vị thế của Học viện

Chính trị khu vực III trong công cuộc đào tạo bồi dưỡng cao cấp lý

luận chính trị của cả khu vực miền Trung – Tây Nguyên

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại học viện chính trị khu vực III, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âng cao chất lượng về trí lực (kiến thức, trình độ chuyên môn) và phẩm chất đạo đức (thái độ, hành vi). - Nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phát triển kỹ năng; nâng cao nhận thức đáp ứng được nhiệm vụ hiện tại và tương lai. - Giúp cho lãnh đạo các tổ chức, đơn vị có cách nhìn mới, đầy đủ hơn về xây dựng đội ngũ có đủ năng lực về quản lý và kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ...đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức, đơn vị mình. 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC 1.2.1. Mô hình đánh giá năng lực ngƣời lao động KSA Benjamin Bloom (1956) được coi là người đã có những phát triển bước đầu trong việc đưa ra mô hình KSA, được sử dụng rất phổ biến trong quản trị nhân sự nhằm đào tạo và phát triển năng lực cá 5 nhân. Mô hình này đưa ra các tiêu chuẩn nghề nghiệp cho các chức danh công việc trong tổ chức dựa trên ba nhóm tiêu chuẩn chính bao gồm: Kiến thức (Knowledges), Kỹ năng (Skills), Thái độ (Attitude). 1.2.2. Chính sách và giải pháp phát triển nguồn nhân lực a. Tạo lập môi trường hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Trong xã hội tri thức (knowledge – based society) hiện nay, muốn tổ chức phát triển và bền vững trong môi trường cạnh tranh thì cần phải xây dựng các tổ chức thành các tổ chức học tập (learning organization). Điều này đòi hỏi mọi công chức, viên chức phải nâng cao tinh thần học tập. Tất cả các hoạt động học tập được diễn ra một cách liên tục và kế thừa với mục đích nâng cao kiến thức (knowledge) và kỹ năng (skills). - Thiết lập tổ chức học tập Tổ chức học tập giúp con người mở rộng kỹ năng sáng tạo thành tích mà họ thật sự mong muốn. Việc học tập chỉ có thể mang tính tổ chức khi nhà quản lý khuyến khích công chức, viên chức học tập nâng cao trình độ, cung cấp cơ hội học tập cho người lao động. Pedler, Burgoyne và Boydell thì cho rằng: “Một tổ chức học tập là một tổ chức mà nó làm khích lệ việc học tập của tất cả các thành viên và tự nó luôn chuyển hóa liên tục”. Theo Peter Senge thì: “Tổ chức học tập là một tổ chức mà ở đó con người có thể liên tục mở rộng khả năng sáng tạo thành tích mà họ thực sự mong muốn, nơi mà những phương pháp tư duy mới có thể được phát triển, được nuôi dưỡng và nơi mà mọi người học tập một cách liên tục và học tập lẫn nhau”. - Tạo dựng văn hóa học tập Văn hóa học tập thúc đẩy việc học tập vì nó được ghi nhận bởi những nhà quản trị cấp cao, các nhà quản trị trực tuyến và nhân viên như là một tiến trình tổ chức thiết yếu mà tất cả họ có được sự cam 6 kết và luôn luôn thực hiện. Môi trường văn hóa học tập sẽ khuyến khích các cá nhân tự học theo nhu cầu, họ sẽ chủ động tìm tòi học hỏi những kiến thức và kỹ năng mới, thúc đẩy thực hiện các mục tiêu của tổ chức. b. Đào tạo nâng cao năng lực NNL Việc nâng cao năng lực của nguồn nhân lực chủ yếu dựa vào công tác đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực là một quá trình có hệ thống và phức tạp, là công tác có tính lâu dài và thường xuyên. Vì vậy, cần xây dựng một hệ thống đào tạo toàn diện và bao quát toàn bộ quá trình, khai phát tiềm năng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm chắc chắn mục tiêu và hiệu quả của tổ chức. Thông thường một tiến trình đào tạo bao gồm các bước sau: Xác định nhu cầu đào tạo pháp đào tạo, dự tính chi phí đào tạo, thực hiện chương trình đào tạo, đánh giá chương trình đào tạo. c. Nâng cao động lực thúc đẩy của nguồn nhân lực Động cơ là động lực tâm lý nội sinh gây ra và duy trì hoạt động của cá nhân và khiến cho hoạt động ấy diễn ra theo mục tiêu và phương hướng nhất định. Động cơ là những gì thôi thúc con người có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường gắn với nhu cầu. Động lực là cái thúc đẩy làm cho biến đổi, phát triển. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.3.1. Nhân tố thuộc về xã hội Nhân tố thuộc về tính năng xã hội, bao gồm : pháp luật, thể chế, cơ chế, chính sách... 1.3.2. Chính sách sử dụng nguồn nhân lực Chính sách sử dụng nguồn nhân lực... một cách hợp lý, tạo 7 động lực cho nguồn nhân lực phát huy được tính năng động sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý... 1.3.3. Quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực của tổ chức * Quy mô nguồn nhân lực * Cơ cấu nguồn nhân lực 1.3.4. Các nhân tố thuộc về nguồn nhân lực Học tập nâng cao trình độ chuyên môn: đây là yếu tố thuộc về cá nhân bao gồm người lao động, xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của học tập nâng cao trình độ nhằm theo kịp với sự phát triển của khoa học, công nghệ để hoàn thành được nhiệm vụ chuyên môn trong hiện tại và tương lai, điều này, nếu nhận thức đúng đắn thì tạo điều kiện thuận lợi nâng cao kiến thức và kỹ năng góp phần làm cho nguồn nhân lực của tổ chức ngày càng phát triển. Năng lực quản lý, điều hành của cán bộ quản lý, trong đó quan trọng là cán bộ làm công tác phát triển nguồn nhân lực trước hết, phải có kiến thức về nguồn nhân lực vững vàng, có bản lĩnh, được trang bị kỹ năng hoạch định, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; có tầm nhìn về con người từ khâu tuyển dụng, đào tạo, sử dụng...để góp phần phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. 1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực khoa học của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 1.4.2. Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực của Đại học Đà Nẵng và Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Đà Nẵng. 1.4.3. Kinh nghiệm về Phát triển đội ngũ giảng viên các trƣờng cao đẳng giao thông vận tải thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế”. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III THỜI GIAN QUA 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 2.1.1. Đặc điểm về công tác tổ chức a. Quá trình hình thành và phát triển Học viện Chính trị khu vực III được thành lập đến nay gần70 năm. Tiền thân của Học viện Chính trị khu vực III trước kia là Trường Đảng Khu V. Qua nhiều lần đổi tên đến ngày18/02/2014 Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã có Quyết định số 546/QĐ-HVCTQGHCM về việc chuyển Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 3 thành Học viện Chính trị khu vực III thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. b. Chức năng và nhiệm vụ c. Bộ máy quản lý 2.1.2. Đặc trưng nguồn nhân lực Học viện Chính trị khu vực III thuộc biên chế trong Học viện có trình độ, được đào tạo cơ bản, có hệ thống về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chuyên ngành về khoa học xã hội - nhân văn và các khoa học khác đang làm nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy, công tác chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời có thể làm cả chức năng lãnh đạo, quản lý trong một thời gian nhất định đào tạo và nghiên cứu khoa học, người trực tiếp góp phần quyết định chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong Học viện. 9 2.1.3. Đặc điểm các nguồn lực a. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Học viện Chính trị khu vực III Nguồn nhân lực được hiểu là những người tham gia vào quá trình đào tạo và phục vụ đào tạo bao gồm: đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, đội ngũ giảng viên, chuyên viên và đội ngũ những người phục vụ cho quá trình đào tạo cùng tất cả những kiến thức chuyên môn, những kỹ năng, năng lực phẩm chất đạo đức và sức khỏe của họ. Điều này được thể hiện số liệu cụ thể ở Bảng 2.1 dưới đây. Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của Học viện năm 2017 TT Nội dung Tổng số Trình độ Trên ĐH Đại học CĐ Khác Ng % Ng % Ng Ng Tổng số 203 125 61,6 48 23,6 2 28 1 Cán bộ quản lý 46 46 100 0 0 0 0 2 Giảng viên 52 51 98,07 1 1,93 0 0 3 Chuyên viên 77 28 36,3 47 61,1 2 0 4 Nhân viên 28 0 0,0 0 0,0 0 28 (Nguồn: Ban Tổ chức cán bộ) b. Đặc điểm nguồn lực tài chính Học viện Chính trị khu vực III là đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ một phần về tài chính. Nguồn tài chính của Học viện chủ yếu từ ngân sách cấp và thu đào tạo cao cấp lý luận chính trị hệ không tập trung. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, cán bộ Học viện do ngân sách nhà nước cấp chưa tương xứng với nguồn thu và quy mô nguồn nhân lực nhà trường. c. Đặc điểm nguồn lực cơ sở vật chất Nhìn chung, cơ sở vật chất của Học viện hiện nay đáp ứng tương đối tốt cho quá trình đào tạo và phát triển đội ngũ nguồn nhân 10 lực. Tuy nhiên, vẫn còn bất cập, khó khăn về cơ sở vật chất, kỹ thuật có những vấn đề có thể giải quyết ngay, có những vấn đề cần phải có thời gian, điều kiện mới làm được. Điều này cho thấy việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động NCKH, đào tạo, cũng như cho các hoạt động khác của Học viện phải theo hướng đồng bộ, hiện đại là cần thiết và tất yếu trong những năm đến. 2.1.4. Tình hình đào tạo của Học viện trong thời gian qua Nhìn chung quy mô đào tạo của Học viện có xu hướng tăng lên nên số tiết giảng dạy của giảng viên đều tăng theo sự gia tăng này, trong khi số lượng đội ngũ giảng viên lại giảm nên dẫn đến giảng viên giảng dạy nhiều hơn. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HỌC VIỆN TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng về năng lực của người lao động tại Học viện a. Thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực Trong những năm qua nhu cầu đào tạo bồi dưỡng trình độ cao cấp lý luận chính trị của khu vực miền Trung – Tây Nguyên ngày càng gia tăng qua bảng số liệu sau: Trong khi đó cơ cấu nguồn nhân lực của cả Học viện nói chung, của bộ phận giảng viên nói riêng lại giảm theo chế độ tinh giản biên chế của nhà nước. Cụ thể đội ngũ giảng viên năm 2015 là 80 người giảm 5 người so với năm 2017. Điều này là sức ép đối với đội ngũ giảng viên với nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng trình độ cao cấp lý luận chính trị cho cả khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Để đáp ứng được mục tiêu đào tạo của Học viện, những năm qua, nguồn nhân lực Học viện không ngừng phát triển trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà trước hết thể hiện qua trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và cử cán bộ quản lý, giảng viên đi học nâng cao 11 trình độ(NCS, cao học). Đối với Học viện, giảng viên và cán bộ được tuyển vào Học viện, yêu cầu về trình độ học vấn từ đại học chính quy trở lên, với quy định đó và cùng với nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tạo điều kiện chất lượng giảng dạy và quản lý ngày càng được nâng cao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ của Học viện trong những năm qua. Đội ngũ giảng viên có vị trí quan trọng trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, có vai trò quyết định nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định uy tín,vị thế của Học viện. Do đó mối quan tâm lớn nhất là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên Học viện. b. Kỹ năng nguồn nhân lực Nếu chỉ xét về trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo thì chưa thể đánh giá đầy đủ về phát triển nguồn nhân lực Học viện theo hướng toàn diện, do đó, cần xem xét nguồn nhân lực theo độ tuổi, thâm niên công tác và khảo sát thực tế để có đánh giá thực trạng về kỹ năng của người lao động. Qua điều tra khảo sát, nhận thấy,các kỹ năng tổ chức thực hiện công việc, kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý công việc, kỹ năng sử dụng tin học cao từ 63% ở mức thành thạo trở lên. Kết quả này cho thấy cán bộ quản lý giảng viên có đủ năng lực về kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vị. Còn đối với các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng sử dụng tiếng Anh và kỹ năng nghiên cứu dành riêng đối với các lớp đặc biệt còn nhiều hạn chế, chiếm tỷ trọng lớn 69,2% ở mức độ chưa thành thạo; riêng kỹ năng sử dụng tiếng Anh ở mức độ chưa thành thạo và yếu chiếm tỉ trọng cao 66%, tình trạng danh và thực không tương xứng đối với những giảng viên, cán bộ quản lý có học vị thạc sỹ trở lên, không có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong đọc, 12 dịch tài liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. c. Nhận thức của nguồn nhân lực Học viện luôn chú trọng bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phẩm chất, đạo đức công vụ và triển khai thực hiện các quy định của Học viện. Qua điều tra, trên 90% cán bộ viên chức Học viện cho rằng được các cấp triển khai và bản thân chấp hành chủ trương chính sách của nhà nước liên quan đến giáo dục và đào tạo. Hơn 80% Cán bộ viên chức cho rằng nhận được sự quan tâm chia sẻ từ đồng nghiệp, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. Trên 80% cho rằng luôn quan tâm đến các đến các hoạt động quản lý, giảng dạy và phục vụ của Học viện và trên 80% cho rằng Các ý kiến của cán bộ viên chức đều trên tinh thần xây dựng. Tất cả cán bộ viên chức gần 100% đều tin tưởng vào sự phát triển, nâng cao uy tín vị thế của Học viện Chính trị khu vực III trong công cuộc đào tạo bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị của cả khu vực miền Trung – Tây Nguyên. 2.2.2. Thực trạng về chính sách và giải pháp phát triển NNl a. Thực trạng về tạo lập môi trường hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực - Thiết lập tổ chức học tập Thời gian qua, Học viện đã thường xuyên mở ra các buổi tư vấn đề tài, tọa đàm khoa học, các cuộc thi giảng viên giảng dạy giỏi cấp cơ sở, cấp bộ, sinh hoạt chuyên môn nhằm trao đổi để cập nhật kiến thức giảng dạy. Trong quá trình thảo luận, công chức, viên chức Học viện sẽ được học hỏi, cùng nhau tranh luận để tích lũy kiến thức, giúp thực hiện công việc tốt hơn. - Về tạo dựng văn hóa học tập Học viện luôn tạo điều kiện cho nhân viên đi học, bồi dưỡngtheo đúng chuyên môn chuyên ngành, đúng vị trí việc làm để nâng cao trình độ, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh 13 nghiệm, chuyên môn từ đồng nghiệp. Học viện cũng đã đưa ra các chính sách ưu đãi, quy chế đào tạo nhằm tạo điều kiện cho nhân viên tham gia học tập đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó Học viện còn tự mở các lớp dạy về kỹ năng giao tiếp, lễ tân khánh tiết nhằm trao dồi đào tạo các cán bộ không chỉ giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn khéo về lễ tân khánh tiết, giao tiếp xã hội. Được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.6: Số lƣợng cán bộ công chức, viên chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng giai đoạn 2015 – 2017. Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Tổng số 209 100 207 100 203 100 Đƣợc cử đi 101 48,32 100 48,30 115 56,65 (Nguồn: Ban Tổ chức cán bộ) b. Thực trạng về đào tạo NNL Nhìn chung, hiệu quả công tác đào tạo của Học viện đã đạt được những kết quả nhất định qua đó ta thấy được việc dự báo nhu cầu và xác định đối tượng đi đào tạo là rất hợp lý, lựa chọn đúng đối tượng. Bên cạnh đó ý thức và sự nhiệt tình trong học tập của người được đi đào tạo nên kết quả học tập và khả năng ứng dụng trong công việc là rất tốt. Tuy nhiên, công tác đánh giá này cũng không được thực hiện một cách thường xuyên, mặt khác Học viện cũng chưa thành lập bộ phận chuyên trách làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, bố trí sau đào tạo, nên một số học viên được cử đi học không đúng chuyên môn, làm việc không đúng chuyên ngành do đó không phát huy hết kiến thức trong công việc. 14 c. Động lực thúc đẩy nguồn nhân lực Chế độ lương của người lao động đang công tác tại Học viện được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài lương cơ bản ra, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp: 45% đối với giảng viên đứng lớp, 30% đối với các đối tượng còn lại, ăn trưa, phụ cấp độc hại, phụ cấp công tác phí, phụ cấp chức vụ.) và các khoản thưởng lễ tết, khoản thu nhập tăng thêm tương ứng với số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn chưa có một chế độ thăng tiến rõ ràng, cụ thể; chưa có tiêu chí rõ ràng và nhất quán trong việc đề bạt nhân viên. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III 2.3.1. Thành công và hạn chế của công tác phát triển nguồn nhân lực tại Học viện a. Thành công - Công tác phát triển nguồn nhân lực đã mang lại hiệu quả rất lớn về chất lượng giảng dạy, uy tín của Học viện ngày càng được nâng cao. - Đã tạo nên một phong trào học tập trong từng bộ phận của Học viện do đó trình độ của đội ngũ nhân lực này luôn được nâng cao. - Công tác tuyển dụng, tạo nguồn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bốtrí, sử dụng được quan tâm hơn, được thực hiện nghiêm túc. Tạo nền tảng cơ bản cho phát triển NNL. - Các cơ chế chính sách về điều kiện học tập và tài chính có sự đổi mới và linh hoạt, chi phí dành cho công tác phát triển nguồn nhân lực tăng lên điều đó thể hiện sự quan tâm đầu tư của học viện về nguồn nhân lực. b. Hạn chế 15 - - - - bài giảng còn chung chung chưa cụ thể hóa đối với từng đối tượng. - Khả năng ngoại ngữ của một bộ phận lớn đội ngũ cán bộ chưa cao là rào cản khả năng viết và đăng các công trình khoa học trên các tạp chí quốc tế và tham dự các hội thảo, các nghiên cứu mang tầm quốc tế. - - Công tác đào tạo, phát triển cán bộ chưa gắn với yêu cầu, tiêu chuẩn, chức danh, chưa gắn với quy hoạch, bố trí sử dụng, chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp, chính sách đề bạt, thăng tiến chưa cụ thể rõ ràng, chủ yếu dựa vào cảm tính. c. Chưa chủ động dự báo về số lượng nhân lực, chất lượng nhân lực còn hạn chế, cơ cấu chuyên ngành chưa phù hợp với quy mô đào tạo. Chưa có một hội đồng đủ mạnh để tham mưu giúp Giám đốc thực hiện công tác dự báo số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực trong tương lai. Đội ngũ cán bộ quản lý, trong đó có đội ngũ cán bộ làm công 16 tác nhân sự chưa đề xuất được, chưa chủ động trong công tác tham mưu dự báo nguồn nhân lực. Số lượng cán bộ có thâm niên công tác nhưng hạn chế về tin học, ngoại ngữ là trở ngại cho công tác phát triển nguồn nhân lực Học viện. Bên cạnh đó chưa có chiến lược “dài hơi” cho việc đào tạo giảng viên học tập nghiên cứu sâu chương trình dành riêng cho cán bộ dân tộc thiểu số cũng như việc bồi dưỡng cập nhật kiến thức, ngôn ngữ, cũng như nghiên cứu về tâm lý để phục vụ cho các lớp đặc biệt dành cho người cán bộ dân tộc thiểu số, mà còn chung chung giống đào tạo của các lớp cao cấp chính quy, tại chức. d, Chậm xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn Bộ phận tham mưu về nhân sự chưa đề xuất được sự cần thiết phải xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, thực tế chiến lược này cũng xuất phát từ ý chí của nhà quản lý giáo dục cụ thể là Ban Giám đốc, do vậy nhiều năm qua đã có sự bất cập về cơ cấu, số lượng. CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.1 NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Các yếu tố tác động bên ngoài a. Yếu tố kinh tế Bao gồm các yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát...có ảnh hưởng đến nhu cầu về nguồn nhân lực cả số lượng và chất lượng; tác động đến thu nhập, ảnh hưởng đến nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ, tức là ảnh hưởng đến sức khỏe, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, các mối quan hệ xã hội, dẫn đến ảnh hưởng 17 đến chất lượng nguồn nhân lực Học viện, do vậy yếu tố kinh tế tạo nên cơ hội hay thách thức đối với công tác phát triển nguồn nhân lực. Mặt khác, kinh tế tăng trưởng là cơ sở để nhà nước tăng đầu tư cho các chương trình mục tiêu về giáo dục, đào tạo...nói chung, nhờ đó mà quy mô đào tạo được mở rộng, trình độ học vấn được nâng cao có nghĩa là tác động đến chất lượng nguồn nhân lực Học viện. b. Chính trị - Pháp luật. Là quan điểm, ý chí, sự điều hành của chính phủ thể hiện thành cơ chế, chính sách có liên quan, tác động trực tiếp nhất đến chất lượng NNL Học viện, đó là: - Luật Giáo dục và Nghị định, thông tư hướng dẫn. - Chính sách xã hội hóa giáo dục. - Chính sách cải cách nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo. - Chính sách đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. - Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên (đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, sử dụng, đãi ngộ...). - Chính sách quản lý giáo dục, đào tạo (bộ máy, cơ chế, chức năng, nhiệm vụ). - Chính sách đa phương hóa và đa dạng hóa trong quan hệ quốc tế về giáo dục, đào tạo. c. Khoa học công nghệ Cần ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ, nhất là cách mạng công nghiệp 4.0 vào thực tiễn để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, vì vậy, phải không ngừng nâng cao trình độ kiến thức về khoa học công nghệ, kỹ năng đối với cán bộ công chức, viên chức và nhân viên Học viện nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, tức là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Học viện. d. Các yếu tố văn hóa, xã hội Các yếu tố văn hóa, xã hội có tác động đến tâm lý, nhận thức, 18 thái độ, lối sống, hành vi ...và ảnh hưởng tiêu cực, tích cực đến con người trong xã hội nói chung và cán bộ quản lý, giảng viên,...nói riêng. Do vậy, cần tăng cường sự nhận thức đối với đội ngũ cán bộ viên chức Học viện để có thái độ đúng đắn, hành vi chuẩn mực góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 3.1.2. Các yếu tố tác động bên trong a. Chiến lược phát triển của Học viện Chiến lược phát triển Học viện có vai trò quan trọng đối với việc phát triển nguồn nhân lực hay nói cách khác để phát triển nguồn nhân lực thì phải dựa vào chiến lược phát triển Học viện. Khi đề ra chiến lược đúng thì sẽ phát triển và thực hiện được mục tiêu của mình. b. Các nội quy, quy định, quy chế quản lý nội bộ Trong Học viện, các hoạt động của nguồn nhân lực chủ yếu dựa vào các nội quy, quy định, quy chế nội bộ và các quy định mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Việc xây dựng các quy định, quy chế chuẩn xác và hoàn thiện sẽ giúp phát triển nguồn nhân lực, tạo hành lang pháp lý để nguồn nhân lực phát huy tối đa khả năng của mình để hoàn thành nhiệm vụ. c. Chính sách thu hút nguồn nhân lực Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương, thưởng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu, không phải lúc nào cán bộ giáo viên Học viện cũng thỏa mãn với công việc và thu nhập hiện tại, mà còn phụ thuộc vào chính sách đãi ngộ và sự quan tâm tạo điều kiện nâng cao thu nhập của Học viện. Điều đó đóng vai trò thúc đẩy nguồn nhân lực cố gắng trong công việc, hoàn thành nhiệm vụ ở mức tốt nhất. Bên cạnh đó, thì các yếu tố về tinh thần như : môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển nguồn nhân lực. Môi trường làm việc thuận lợi giúp nguồn nhân lực phát triển và ngược lại. 19 3.1.3. Xu hƣớng phát triển về trình độ cao cấp lý luận chính trị hiện nay a. Yêu cầu chuẩn hoá về trình độ cao cấp chính trị trở lên cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Đảng, nhà nước, các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Ban Bí thư Trung ương Đảng - Có bản lĩnh chính trị vững vàng - Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. - Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và bộ máy quản lý ở các cấp đảm bảo vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. b. Nhu cầu đào tạo cán bộ ở các tỉnh miền Trung - Tây nguyên ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng Ở một số địa phương trong thời gian qua, quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ mới cần có lực lượng cán bộ đáp ứng vị trí lãnh đạo và quản lý có bản lĩnh chính trị và trình độ quản lý. Đội ngũ cán bộ tham gia học tập và đào tạo tại Học viện có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cao. 3.1.4. Chiến lược phát triển của Học viện Chính trị khu vực III Phát triển nguồn nhân lực phải gắn liền với chiến lược phát triển của Học viện. Trong chiến lược phát triển, Học viện Chính trị khu vực III khẳng định vững chắc là Trung tâm nghiên cứu lý luận chính trị có uy tín, vị thế ở khu vực miền Trung – Tây Nguyên. a. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Học viện Xác định rõ mục tiêu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa định hướng cho quá trình phát triển Học viện trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài. Trong đó, việc phấn đấu tăng thêm về số lượng và chất lượng, nâng cao phẩm chất và năng lực của nguồn nhân lực đáp ứng ngày càng tăng của nhiệm vụ chính trị. * Mục tiêu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 * Mục tiêu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đến năm 2025 20 Thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý và các giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ công chức viên chức phải thành thạo ít nhất một loại ngoại ngữ để đọc, dịch các tài liệu tham khảo và có các báo cáo giao lưu khoa học quốc tế, trao đổi chuyên môn với chuyên gia nước ngoài. b. Phương hướng, chức năng và nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực * Phương hướng * Chức năng: * Nhiệm vụ c. Tiêu chuẩn cán bộ Học viện trong thời kỳ mới * Tiêu chuẩn chung - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân; kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa, chấp hành nghiêm đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước * Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện + C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_nguon_nhan_luc_tai_hoc_vien_chin.pdf
Tài liệu liên quan