Song song với vấn đề tăng trưởng theo định hướng bán lẻ
với tốc độ cao thì vấn đề kiểm soát chất lượng nợ đặc biệt là chất
lượng nợ bán lẻ cũng được Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình rất
quan tâm. Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ tại Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình
luôn được kiểm soát và duy trì dưới mức 2% tổng dư nợ bán lẻ và
thực tế việc kiểm soát chất lượng nợ bán lẻ tại Chi nhánh thực hiện
rất tốt. Năm 2015 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ bán lẻ là 2.05%, năm 2016
và 2017 tỷ lệ này đã giảm xuống ở mức khá thấp là 1.13% và 0.77%,
nằm trong kỳ vọng của Ban giám đốc Chi nhánh.
Lãi gộp từ tín dụng bán lẻ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong
tổng lãi gộp của hoạt động tín dụng Vietinbank Quảng Bình và hiệu
quả từ tín dụng bán lẻ đóng góp ngày càng lớn vào lợi nhuận chung
của Chi nhánh.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra
đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Nó phản ánh mối quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa trên
nguyên tắc hoàn trả. Theo đó, người cho vay sẽ chuyển giao quyền
sử dụng của hàng hóa hoặc tiền tệ thuộc sở hữu của mình sang người
vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người cho vay một lượng
giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận.
(1) Cho vay vốn
Chủ thể cho
vay
(Lender)
Chủ thể đi vay
(Borrower)
Hoàn trả cả gốc lẫn lãi (2)
* Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
* Bản chất của tín dụng ngân hàng
* Vai trò của tín dụng ngân hàng
Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Ổn định tiền tệ:
Ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc
làm:
Đóng vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại:
* Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau
tùy theo từng tiêu thức phân loại:
Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng:
Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng:
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Căn cứ vào phương thức cho vay:
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
1.1.2 Tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
* Ngân hàng bán lẻ:
7
Theo khái niệm của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
ngân hàng bán lẻ là nơi khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại
những điểm giao dịch của ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như:
Gửi tiền tiết kiệm và kiểm tra tài khoản, thế chấp vay vốn, dịch vụ
thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác đi kèm.
* Tín dụng bán lẻ
Hiện nay ở nước ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về
tín dụng bán lẻ. Trong Luật các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp
tín dụng được quy định chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ
ràng. Trong Khoản 2 Điều 50 Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 có ghi: “Tổ chức tín dụng cho các tổ
chức, cá nhân vay ngắn hạn, trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cấu
vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống” được bao hàm cả
hai nội dung: Tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
* Vai trò của tín dụng bán lẻ
Đối với nền kinh tế
Đối với Ngân hàng
Đối với khách hàng
Phát huy tối đa nội lực khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, khai thác hết tiềm năng về lao động đất đai, hàng
hóa, máy móc, nhà xưởng,một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân,
tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
* Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
Đối tượng được cung cấp sản phẩm tín dụng bán lẻ rất rộng, số
lượng khách hàng vô cùng lớn, bao gồm các cá nhân hộ gia đình, và
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế, nhưng giá trị của các
khoản vay thông thường nhỏ.
* Phân loại sản phẩm dịch vụ tín dụng bán lẻ
Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ có
một số hình thức phân loại đặc thù như sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
* Các sản phẩm tín dụng bán lẻ chủ yếu hiện nay
Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát
8
triển của nền kinh tế, các ngân hàng hiện nay không ngừng nghiên
cứu và đưa ra rất nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa
dạng và ngày càng nâng cao của khách hàng. Các sản phẩm được
thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng, căn cứ theo
mục đích sử dụng vốn vay, một số sản phẩm phổ biến hiện nay gồm:
1.2. Phát triển tín dụng bán lẻ
1.2.1. Tiêu chí đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương
mại
* Sự đa dạng các sản phẩm tín dụng bán lẻ
* Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng
bán lẻ
* Phát triển mạng lưới cung cấp tín dụng bán lẻ
* Kênh phân phối sản phẩm tín dụng bán lẻ
* Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ
* Chất lượng và hiệu quả tín dụng bán lẻ
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng thương mại
* Nhân tố khách quan
Nhân tố xã hội
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường kinh tế
Môi trường công nghệ
Môi trường văn hóa - xã hội
Đối thủ cạnh tranh
Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động của ngân hàng
Khách hàng của ngân hàng
* Nhân tố chủ quan
Chính sách cho vay của một ngân hàng
Quy mô vốn và khả năng phát triển của ngân hàng
Hoạt động marketing Ngân hàng
Trình độ đội ngũ cán bộ
Quy trình tín dụng
1.3. Cơ sở thực tiễn phát triển tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại
* Đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã biến đổi rất
mạnh, đã đạt được nhiều thành công lớn, mang tầm vóc quốc tế.
9
Ngày 7-11-2006, Việt Nam được Tổ chức Thương mại Thế giới (viết
tắt WTO: World Trade Organization) phê chuẩn là thành viên thứ
150, đánh dấu bước ngoặt phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt
Nam trong thời đại mới.
* Quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng
thương mại
* Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng lớn của khách hàng
1.4. Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán lẻ ngân hàng của
một số Ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học
Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng các dịch vụ tài
chính của các ngân hàng hàng đầu ở Mỹ, Châu Âu, Châu Á,Thái
Bình Dương rất lạc quan về triển vọng phát triển đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ tín dụng ngân hàng. Việc mở rộng và phát triển các
dịch vụ tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào 3 lĩnh vực chính, đó là:
Thị trường và quản lý sản phẩm, các kênh phân phối, dịch vụ và thoả
mãn dịch vụ. Trong những năm gần đây, dưới tác động của toàn cầu
hoá, tỷ lệ lãi suất thấp và sự phát triển kinh tế đã tạo ra sự phát triển
hoạt động tín dụng tại các thị trường mới nổi.
* Kinh nghiệm của Ngân hàng Standard Charterred -
Singapore
* Kinh nghiệm từ khủng hoảng thẻ tín dụng ở các NHTM
Mỹ (American Express, Bank of American, Citigroup)
* Kinh nghiệm của Ngân hàng Citibank - Nhật Bản
* Kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Việt Nam, trước đổi mới, trong cơ chế bao cấp, ngân hàng
hầu như chỉ cho vay theo kế hoạch đối với kinh tế quốc doanh và các
hợp tác xã. Từ những năm 1989-1990, một số ngân hàng và đặc biệt
các quỹ tín dụng nhân dân đô thị đã thúc đẩy phát triển cho vay và
đây có thể coi là bước ngoặt đối với dịch vụ Ngân hàng . Đáng tiếc là
hoạt động này ra đời chủ yếu do nhu cầu tạo chênh lệch lãi suất khi
các tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận với lãi suất
huy động rất cao.Vì thế, năm 1991, việc Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (NNo&PTNT) triển khai thực hiện cho vay trực
tiếp hộ nông dân có ý nghĩa lớn không chỉ đối với kinh tế xã hội mà
còn với hoạt động ngân hàng.
10
Tiểu kết chương 1
Dịch vụ ngân hàng nói chung và tín dụng NHBL nói riêng
là một trong những dịch vụ cơ bản của nền kinh tế. Sự phát triển của
dịch vụ ngân hàng có liên quan nhiều đến tăng trưởng của các ngành
kinh tế quốc dân và đời sống dân cư. Hệ thống NHTM Việt Nam
trong đó có Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình cần hoàn thiện chiến lược phát triển tín dụng ngân
hàng, đặc biệt là tín dụng NHBL mở ra nhiều dịch vụ đáp ứng yêu
cầu đa dạng của các thành phần kinh tế và của người dân, đáp ứng
yêu cầu của tiến trình hội nhập.
Trong chương 1 luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận liên quan đến tín dụng Ngân hàng bán lẻ:
Thứ nhất, Luận văn nêu ra lý thuyết cơ sở về tín dụng, tín
dụng NHBL được thể hiện qua khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân
loại các sản phẩm tín dụng NHBL cụ thể.
Thứ hai, Luận văn đưa ra khái niệm và sự cần thiết phát triển
tín dụng bán lẻ. Bên cạnh đó, luận văn cũng đi vào phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng bán lẻ của NHTM để thấy
được tầm quan trọng của từng nhân tố đối với phát triển tín dụng ở
NHTM. Tiêu chí định lượng, định tính phản ánh sự phát triển của
dịch vụ NHBL cũng được tác giả phân tích.
Thứ ba, Chương 1 của luận văn cũng trình bày một số bài
học kinh nghiệm được rút ra trong việc phát triển tín dụng bán lẻ tại
các Ngân hàng trên thế giới cũng như Ngân hàng tại Việt Nam.
Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên
cứu của luận văn trong những chương tiếp theo.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH (VIETINBANK QUẢNG BÌNH)
2.1. Khái quát về Vietinbank Quảng Bình
2.1.1 Tình hình Kinh tế - Xã hội trên địa bàn ảnh hưởng đến
hoạt động tín dụng bán lẻ của Vietinbank Quảng Bình
* Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc
Trung Bộ Việt Nam. Quảng Bình nằm ở nơi hẹp nhất theo chiều
Đông-Tây của dải đất hình chữ S của Việt Nam (50 km theo đường
ngắn nhất tính từ biên giới Lào ra biển Đông). Quảng Bình giáp Hà
Tĩnh về phía bắc với dãy Hoành Sơn là ranh giới tự nhiên; giáp Quảng
Trị về phía nam; giáp Biển Đông về phía đông; phía tây là tỉnh Khăm
Muộn và tây nam là tỉnh Savannakhet của Lào với dãy Trường Sơn là
biên giới tự nhiên. Dân số Quảng Bình năm 2015 có 872.925 người.
Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân cư phân bố không
đều, 80,42% sống ở vùng nông thôn và 19,58% sống ở thành thị.
Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình
(Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình)
* Đặc điểm về phát triển kinh tế
* Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội Quảng
Bình đến năm 2020:
Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa Quảng Bình cơ bản trở
thành Tỉnh phát triển trung bình trong vùng vào năm 2020; xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống giáo
12
dục, đào tạo, đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực trong từng giai
đoạn.
Với các mục tiêu cụ thể: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GRDP) bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13%. Đến
năm 2020 GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 70 – 72 triệu đồng
(khoảng 3.500 - 3.700USD); Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp trong cơ cấu kinh tế vào năm 2020 cơ cấu kinh tế tương ứng là
44 - 45,0%, 41,0% và 14 - 15%; Phấn đấu đến năm 2020 kim ngạch
xuất khẩu đạt khoảng 260 - 270 triệu USD; Thu ngân sách trên địa bàn
tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 18 -
18,5%
Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình
(ĐVT: %)
TT Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng
kinh tế Cơ cấu kinh tế
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
1 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,9 3,6 2,1 24,86 24,70 22,90
2 Công nghiệp, xây dựng 9,0 7,6 10,6 19,36 20,04 21,80
3 Dịch vụ 7,5 7,6 4,4 50,43 50,50 51,40
4 Thuế sản phẩm \ \ \ 5,35 4,76 3,90
Cả năm 6,8 6,7 4,5 100 100 100
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2016)
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Quảng Bình
Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình là Chi nhánh cấp 1 của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập vào tháng
02 năm 2004. Qua hơn 13 năm hoạt động, Chi nhánh Vietinbank
Quảng Bình luôn khẳng định là chi nhánh hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ được giao với việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên cơ
sở ứng dụng công nghệ hiện đại và theo định hướng khách hàng.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Chi nhánh Vietinbank Quảng
Bình thực hiện kinh doanh đa tổng hợp, hoạt động đầy đủ các chức
năng của ngân hàng thương mại - kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế.
2.1.2.1. Đặc điểm môi trường hoạt động của Chi nhánh
Về đối thủ cạnh tranh:
13
Bảng 2.1: Thị phần của Vietinbank Quảng Bình với các đối thủ
Đơn vị: %
TT Ngân hàng
Huy động vốn Tín dụng Dịch vụ
2016 2017 2016 2017 2016 2017
1 Vietinbank - Quảng
Bình
8,82 9,87 9,93 10,20 8,70 9,80
2 BIDV Quảng Bình 21,60 21,30 26,67 26,70 39,41 39,32
3 BIDV Bắc Quảng
Bình
9,78 9,20 9,31 9,50 9,50 9,78
4 Vietcombank 5,96 9,14 6,73 8,80 9,27 9,08
5 Agribank Quảng Bình 26,69 22,30 23,94 24,70 21,56 20,18
6 Sacombank 8,60 8,90 3,98 4,36 4,20 4,80
7 VPBank 2,37 3,20 0,54 1,10 1,90 3,09
8 Ngân hàng còn lại 16,18 16,09 18,90 14,64 5,46 3,95
Cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Quảng Bình năm 2016 & 2017)
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
giai đoạn (2015 – 2017)
Giai đoạn 2015-2017 là giai đoạn nền kinh tế vẫn còn nhiều
khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp,
đặc biệt là các NHTM chưa thực sự phục hồi và ổn định. Trong
bối cảnh đó Vietinbank-Quảng Bình đã triển khai nhiều giải pháp
thích hợp, hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, thúc đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
* Về công tác huy động vốn
* Về công tác tín dụng
* Về công tác thu dịch vụ
* Về công tác thẻ
* Về công tác ngân quỹ
* Về lợi nhuận
2.2. Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Chi
nhánh Quảng Bình
14
2.2.1 Sự đa dạng các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Vietinbank
Quảng Bình
Hoạt động tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Vietinbank Quảng
Bình trong mấy năm gần đây đã được Ban Lãnh đạo Chi nhánh quan
tâm, chú trọng. Tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Vietinbank Quảng
Bình phát triển muộn so với ngân hàng thương mại trên địa bàn nên
Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình nên đã không ngừng học hỏi
kinh nghiệm của ngân hàng bạn, luôn thực hiện đào tạo đội ngũ cán
bộ nhằm nâng cao kiến thức và cải tiến trong quy trình, thủ tục, giấy
tờ ngày càng linh hoạt, phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhất. Hiện nay, sản phẩm tín dụng bán lẻ triển khai tại Chi nhánh
Vietinbank Quảng Bình bao gồm các sản phẩm chủ yếu như: Cho
vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
cho vay cá nhân, hộ gia đình và DN Siêu vi mô sản xuất kinh doanh;
cho vay đảm bảo bằng GTCG/TTK; cho vay phát triển nông nghiệp
nông thôn; cho vay mua ôtô tiêu dùng/kinh doanh.
2.2.2. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng
bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, các ngân hàng
thương mại (NHTM) phải cải tiến chất lượng dịch vụ, công nghệ, vốn,
nhân lực, để thu hút khách hàng. Do đó cần thiết phải tiến hành
phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch
vụ và văn hoá phục vụ của NHTM để biết được khách hàng nhận định
như thế nào về mình, biết được những ưu điểm cần phải duy trì và
những bất cập cần được điều chỉnh. Vietinbank Quảng Bình đã tham
khảo các tiêu chí để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng là: sự
tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm thông, phương tiện hữu
hình;.qua đó khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về những
tiện ích của sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình.
Ngoài ra giá cả dịch vụ cũng tác động không nhỏ đến mức độ hài lòng
của khách hàng.
2.2.3. Phát triển mạng lưới cung cấp các sản phẩm tín dụng bán lẻ
tại Vietinbank Quảng Bình
Tính đến hết năm 2017 Chi nhánh Vietinbank Quản Bình
gồm 1 Trụ sở chính và 5 phòng giao dịch, mạng lưới hoạt động liên
tục được kiện toàn, quy mô và hiệu quả hoạt động ngày càng được
nâng cao, đóng góp ngày càng lớn vào hoạt động của Chi nhánh,
nhất là mảng tín dụng bán lẻ. Nếu năm 2011 dư nợ vay của các PGD
15
mới đạt 56 tỷ đồng, chiếm 6% tổng dư nợ; huy động đạt 159 tỷ đồng
chiếm 26% nguồn huy động. Qua 6 năm củng cố kiện toàn, mạng
lưới các phòng giao dịch đã đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động
của Đơn vị. Năm 2017 dư nợ PGD đạt 2.320 tỷ đồng, chiếm 48%
tổng dư nợ, trong đó dư nợ vay bán lẻ PGD đạt 1.743 tỷ đồng, chiếm
75% tổng dư nợ vay bán lẻ toàn Chi nhánh; Trong 800 tỷ đồng tăng
trưởng dư nợ năm 2017 thì mạng lưới các PGD đã đóng góp tăng
550 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng tăng 68.7%. Đến cuối năm 2017 đã có 2
PGD có quy mô tổng dư nợ và cho vay trên 500 tỷ đồng: PGD Ba
Đồn đạt 858 tỷ đồng, PGD Bố Trạch 526 tỷ đồng. Hệ thống các PGD
đã trở thành nòng cốt trong hoạt động của Chi nhánh, đặc biệt là hoạt
động tín dụng bán lẻ và là nhân tố đống vai trò quyết định trong sự
tăng trưởng vượt bậc của tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Quảng Bình.
2.2.4. Kênh phân phối các sản phẩm tín dụng bán lẻ
Vietinbank Quảng Bình là Chi nhánh của Vietinbank nên cũng
được thừa hưởng các kênh phân phối sản phẩm ngân hàng mà
Vietinbank đang áp dụng.
Hiện tại Vietinbank Quảng Bình sử dụng các kênh phân phối
sau để đưa các sản phẩm tín dụng bán lẻ đến với khách hàng
1 - Kênh phân phối truyền thống (kênh trực tiếp)
2 - Kênh phân phối hiện đại (kênh gián tiếp)
Kênh cung ứng dịch vụ hiện đại ra đời và phát triển nhằm phục
vụ nhu cầu đa dạng của các khách hàng cá nhân tại các vùng địa lý
khác nhau ngay cả những nơi không có chi nhánh hay phòng giao dịch
của NH, tạo điều kiện cho KH có thể tiếp cận với NH tại bất kỳ thời
điểm nào. Kênh phân phối hiện đại mà Vietinbank Quảng Bình đang
áp dụng để phát triển tín dụng bán lẻ bao gồm:
(a) Hệ thống ATM
(b) Ngân hàng qua internet (Internet Banking)
(c) Ngân hàng qua điện thoại (Telephone Banking,
MobilePhone Banking, SMS banking)
(d) Ngân hàng qua các hệ thống điểm bán hàng (Point of Sale – POS)
2.2.5. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại
Vietinbank Quảng Bình
Mặc dù phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ muộn so với các
ngân hàng thương mại trên địa bàn, nhưng dư nợ tín dụng bán lẻ của
Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình đã không ngừng tăng trưởng cao:
năm 2017 đạt 2.320 tỷ đồng tăng 67% so với năm 2016, tăng 230%
16
so với năm 2015. Tốc độ tăng trưởng bán lẻ tăng cao là kết quả của
việc xác định mục tiêu đúng đắn của Ban lãnh đạo Chi nhánh cộng
với sự phấn đấu nổ lực của tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh
Vietinbank Quảng Bình. Với tầm nhìn chiến lược đó Chi nhánh
Vietinbank Quảng Bình từ vị thế một ngân hàng nằm ngoài TOP 5
trên địa bàn năm 2012 thì chỉ sau 5 năm phát triển từ 2012 đến 2017
đã vươn lên trở thành ngân hàng lớn thứ 3 trên địa bàn về quy mô và
thị phần tín dụng bán lẻ chỉ đứng sau Agribank Quảng Bình và BIDV
Quảng Bình, xếp thứ 3 trên tổng số 12 Tổ chức tín dụng.
2.2.6. Chất lượng và hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Vietinbank
Quảng Bình
Song song với vấn đề tăng trưởng theo định hướng bán lẻ
với tốc độ cao thì vấn đề kiểm soát chất lượng nợ đặc biệt là chất
lượng nợ bán lẻ cũng được Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình rất
quan tâm. Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ tại Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình
luôn được kiểm soát và duy trì dưới mức 2% tổng dư nợ bán lẻ và
thực tế việc kiểm soát chất lượng nợ bán lẻ tại Chi nhánh thực hiện
rất tốt. Năm 2015 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ bán lẻ là 2.05%, năm 2016
và 2017 tỷ lệ này đã giảm xuống ở mức khá thấp là 1.13% và 0.77%,
nằm trong kỳ vọng của Ban giám đốc Chi nhánh.
Lãi gộp từ tín dụng bán lẻ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong
tổng lãi gộp của hoạt động tín dụng Vietinbank Quảng Bình và hiệu
quả từ tín dụng bán lẻ đóng góp ngày càng lớn vào lợi nhuận chung
của Chi nhánh.
2.2.7. Kết quả một số sản phẩm tín dụng bán lẻ của Chi nhánh
* Sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở
Vietinbank là một trong những ngân hàng lớn của hệ thống
ngân hàng Việt Nam, có bề dày lịch sử và kinh nghiệm trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ
Vietinbank mới đang trong giai đoạn chuyển hướng chiến lược kinh
doanh, đang dần hình thành và hoàn thiện với các sản phẩm bán lẻ
hướng đến khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Sản phẩm cho vay
nhu cầu nhà ở là một trong nhữngsản phẩm tín dụng bán lẻ đầu tiên
của Vietinbank, sản phẩm này ngày càng được hoàn thiện và đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế trong những năm gần đây, thị trường nhu cầu nhà ở luôn
là thị trường sôi động và rất tiềm năng.Có thể nói, với loại hình tín
dụng mua nhà trả góp luôn được các Ngân hàng đánh giá là sản
17
phẩm tín dụng tiềm năng, nhất là khi nhu cầu về nhà ở của khách
hàng ngày một gia tăng theo sự phát triển của xã hội
* Sản phẩm cho vay đảm bảo bằng GTCG/TTK
* Sản phẩm cho vay mua ô tô
2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng bán lẻ của Chi nhánh
Vietinbank Quảng Bình
2.3.1. Đánh giá các kết quả đạt được
Trong những năm qua, thực hiện theo định hướng phát triển
Ngân hàng bán lẻ của Vietinbank, Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình
đã quan tâm đến công tác khai thác hiệu quả thị trường dịch vụ ngân
hàng bán lẻ trên địa bàn, bắt đầu chú trọng quan tâm đến hoạt động
Marketing đưa ra nhiều hình thức quảng bá về sản phẩm dịch vụ
mới, chính sách chăm sóc khách hàng quan trọng và khách hàng thân
thiện bằng nhiều hình thức như khuyến mại, tặng quà sinh nhật, tặng
quà ngày 08/03 ,
* Về quy mô tín dụng bán lẻ
* Về mạng lưới hoạt động
* Về nền khách hàng
* Về các sản phẩm tín dụng
* Về hiệu quả kinh doanh
* Về công tác Marketing hoạt động Ngân hàng
* Về công nghệ thông tin
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế của phát triển tín dụng bán lẻ trong thời
gian qua của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình
Về cơ cấu và số lượng sản phẩm cung cấp
Về công tác Marketing hoạt động Ngân hàng
Về công tác nguồn lực
Về phát triển mạng lưới hoạt động
2.3.2.2 Nguyên nhân hạn chế của phát triển tín dụng bán lẻ
trong thời gian qua của Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình
Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân khách quan
18
Tiểu kết chương 2
Tóm lại, trong chương 2 luận văn đã đi vào phân tích đánh
giá thực trạng phát triển Tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình
từ đó chỉ ra việc tín dụng bán lẻ của Vietinbank Quảng Bình chưa
thực sự đi vào chiều sâu, vẫn chú trọng khai thác những sản phẩm
truyền thống, chưa khai thác hết lợi thế và sự đa dạng sản phẩm mà
Vietinbank đang có.
Thứ nhất, Chương 2 giới thiệu chung về Vietinbank Quảng
Bình trong đó đi vào sơ lược cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực; chức
năng nhiệm vụ và các sản phẩm dịch vụ. Phân tích những thuận lợi
và khó khăn của Vietinbank Quảng Bình khi phát triển tín dụng bán
lẻ và nêu lên bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động kinh doanh
của Vietinbank Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017.
Thứ hai, Luận văn đi vào phân tích thực trạng phát triển tín
dụng bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017.
Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động và phát triển tín dụng
bán lẻ tại Vietinbank Quảng Bình, Chương 2 đã ghi nhận những kết
quả mà Vietinbank Quảng Bình đạt được sau một thời gian tích cực
đổi mới và phát triển. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần
khắc phục đối với phát triển tín dụng bán lẻ.
Thứ ba, Những hạn chế trong quá trình phát triển tín dụng
bán lẻ có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan xuất
phát từ Vietinbank Quảng Bình. Trong đó, nguyên nhân từ phía
Vietinbank Quảng Bình là: Hạn chế về nguồn lực, về mạng lưới, về
chiến lược sản phẩm dịch vụ.
Những nguyên nhân nêu trên là cơ sở cho những định hướng,
chiến lược và giải pháp cụ thể ở chương 3 để phát triển dịch vụ
NHBL, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank
Quảng Bình trong giai đoạn hội nhập.
19
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển tín dụng bán lẻ của
Vietinbank Quảng Bình
3.1.1 Mục tiêu, định hướng phát triển tín dụng bán lẻ của
Vietinbank
Đối với NHTM, việc phát triển tín dụng là một vấn đề quan
trọng bởi ngân hàng không chỉ tăng cường vốn đáp ứng cho nhu cầu
phát triển kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân mà còn là vấn
đề quyết định sựtồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng, do vậy
bất cứ một ngân hàng nào cũng đều cố gắng tìm ra các giải pháp để
phát triển tín dụng. Tùy theo đặc điểm riêng của từng ngân hàng,
mục tiêu theo đuổi và tình hình phát triển kinh tế của thời kỳ đó mà
mỗi ngân hàng có quan điểm riêng về phát triển tín dụng và cố gắng
tìm ra giải pháp thích hợp cho mình. Đối với Vietinbank, hoàn cảnh
hiện nay đã khác trước khi mà có sự cạnh tranh gay gắt khiến nhóm
khách hàng truyền thống của Vietinbank đã bị lôi kéo ít nhiều, vì vậy
ban lãnh đạo Ngân hàng đã xác định để phát triển bền vững trong
thời kỳ hội nhập và cạnh tranh không thể mãi tranh thủ lợi thế là
ngân hàng bán buôn trước đây mà phải phát triển song hành bán lẻ đi
đôi với bán buôn. Với chiến lược phát triển bán lẻ, khách hàng mục
tiêu của Vietinbank hiện nay không chỉ là tổ chức, doanh nghiệp lớn
mà còn có khách hàng nhỏ lẻ như cá nhân và hộ gia đình. Như vậy,
mục tiêu phát triển tín dụng bán lẻ của Vietinbank nằm trong tổng
thể mục tiêu chung phát triển ngân hàng bán lẻ.
3.1.2. Định hướng và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phat_trien_tin_dung_ban_le_tai_ngan_hang_th.pdf