Đặc điểm điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo
hạ lƣu phía hữu ngạn sông Hàn, có toạ độ địa lý từ 16004’51” đến
16009’13” vĩ độ Bắc, 108015’34” đến 108018’42” kinh độ Đông.
b. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu thủy văn quận Sơn Trà mang những đặc điểm vùng
gió mùa Duyên hải miền Trung và đặc trƣng của thành phố Đà Nẵng.
c. Điều kiện địa hình
Địa hình quận Sơn Trà thuộc loại địa hình đồng bằng ven biển
có tác động của hiện tƣợng bồi tích cát biển.
d. Tài nguyên
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng - Lê Tuấn Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quận Sơn Trà. Luận văn sẽ đi sâu vào nhóm giải
pháp liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá chất
lƣợng các cơ sở lƣu trú ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh lƣu trú.
Từ đó đề xuất các giải pháp chi tiết, cụ thể để cải thiện công tác quản
lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch tại quận Sơn
Trà.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƢU
TRÚ DU LỊCH
4
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú có nghĩa là nơi cung cấp tối thiểu hai dịch vụ
ngủ và các trang thiết bị vệ sinh cá nhân phục vụ con người ở nơi
nào đó tại địa điểm thuộc xã, pường, thị trấn ngoài nơi cư trú của
người đó trong một khoảng thời gian nhất định.
b. Khái niệm và phân loại cơ sở lưu trú du lịch
Theo Điều 4, chƣơng I của luật Du lịch thì: "Cơ sở lưu trú du
lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác
phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch
chủ yếu" [17].
c. Khái niệm về kinh doanh lưu trú du lịch
Từ phân tích trên có thể định nghĩa nhƣ sau: “Kinh doanh lưu
trú du lịch là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất,
cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung
khác cho khách trong thời gian lưu lại tạm thời tại các điểm du lịch
nhằm mục đích có lãi” [12].
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch
a. Kinh doanh lưu trú du lịch là một hình thức kinh doanh
dịch vụ du lịch
Một khái niệm khác của của lý luận makerting thì: “Dịch vụ
được coi là một hoạt động của chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia,
chũng có tính vô hình và không làm thay đổi quyền sở hữu” [6].
b. Chủ thể kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện kinh
doanh du lịch theo quy định của pháp luật
Tại khoản 1 Điều 64 Luật du lịch đã quy định các điều kiện
chung về kinh doanh lƣu trú du lịch là phải có đăng ký kinh doanh
lƣu trú du lịch và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi
5
trƣờng, an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 2 Điều 64 Luật du lịch quy định cụ thể về điều kiện kinh
doanh đối với khách sạn, làng du lịch phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu
về xây dựng, trang thiết bị, dịch vụ, trình độ chuyên môn...
c. Kinh doanh lưu trú du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du
lịch tại các điểm du lịch
Tài nguyên du lịch sẽ thu hút khách du lịch và kinh doanh lƣu
trú du lịch ở đó mới thành công. Giá trị và sức hấp dẫn của tài
nguyên du lịch sẽ quyết định hiệu quả của kinh doanh lƣu trú du lịch.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh lƣu trú du lịch
a. Khái niệm quản lý
Theo lý thuyết hệ thống: “Quản lý là sự tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó
từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ
thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống” [7].
b. Khái niệm quản lý nhà nước
Trong luận văn này, khái niệm quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu
theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn
bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của đối tƣợng bị quản lý và vấn đề tƣ pháp đối với đối tƣợng
quản lý cần thiết của Nhà nƣớc.
c. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh lưu
trú du lịch
Quản lý nhà nƣớc về kinh doanh lƣu trú du lịch là thực hiện
xây dựng và hƣớng dẫn các địa phƣơng thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển cơ sở lƣu trú du lịch phù hợp với quy hoạch phát
triển du lịch của cả nƣớc đã phê duyệt. Sau đó tiến hành công bố
6
công khai các tiêu chuẩn đã quy định để các tổ chức, cá nhân hoạt
động cơ sở lƣu trú du lịch biết và tuân thủ trong quá trình kinh
doanh; làm căn cứ để các cơ quan chức năng thực hiện việc xếp
hạng, cấp giấy chứng nhận cơ sở lƣu trú du lịch và kiểm tra, kiểm
soát [3].
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh lƣu trú du lịch
- Nhằm đảm bảo sự phát triển mạng lƣới cơ sở lƣu trú du lịch
phù hợp với định hƣớng, yêu cầu phát triển.
- Xây dựng hành lang pháp lý quản lý chất lƣợng và xử lý vi
phạm.
- Góp phần giữ gìn phát huy các giá trị văn hóa, chống những
tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH
1.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch về hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch
- Triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở lƣu trú
du lịch
- Tổ chức bộ máy hành chính quản lý lƣu trú du lịch
- Sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức theo từng cấp
Để đánh giá mức độ hiệu quả của công tác này, có thể đánh
giá dựa trên các tiêu chí sau:
- Triển khai các chính sách, kế hoạch đề ra kịp thời.
- Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, tiêu chí mà chính sách, kế
hoạch.
1.2.2. Ban hành và thực hiện các chính sách về kinh doanh
lƣu trú du lịch.
7
Hoạt động kinh doanh cơ sở lƣu trú du lịch cũng là một hoạt
động nhằm mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhận. Ngoài ra, các chính sách đề ra cần đƣợc làm rõ và cụ thể hóa
bằng các kế hoạch định hƣớng phát triển ngắn hạn đến dài hạn. Bên
cạnh đó phải dựa trên sự thay đổi các yếu tố thị trƣờng và tài nguyên
du lịch của địa phƣơng tại thời điểm ban hành.
Đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:
- Mức độ phù hợp của các chính sách so với thực tiễn của địa
phương (đã cập nhật các thay đổi thực tế, các mục tiêu đã phù hợp
với các nguồn lực sẵn có...).
- Kết quả hoàn thành so với kế hoạch đã được xây dựng trong
khoảng thời gian nhất định.
1.2.3. Quản lý thực hiện các quy định về kinh doanh lƣu
trú du lịch
Trong đó bao gồm các công tác liên quan đến giấy phép kinh
doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời phải đảm bảo thực hiện đúng
các quy định đã cam kết trong việc đăng ký giấy phép kinh doanh.
Các chủ đầu tƣ hoạt động trong lĩnh vực lƣu trú du lịch cần đảm bảo
chất lƣợng của các cơ sở lƣu trú theo đúng loại hình đã đăng ký, đảm
bảo đúng chất lƣợng theo hạng mục sao đã đƣợc thẩm định. Không
những thế, vấn đề an toàn đƣợc các khách du lịch quan tâm hàng
đầu, do đó các công tác phòng cháy chữa cháy và công tác an ninh
trật tự cần đƣợc đầu tƣ nghiêm túc và kỹ lƣỡng.
Đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:
- Số lượng cơ sở thực hiện thủ tục đăng ký xếp hạng.
- Số lượng các khách sạn 5 sao, 4 sao, 3 sao, 2 sao, 1 sao và
các loại hình homestay, biệt thự
- Số lượng các cơ sở lưu trú chưa đảm bảo về quy định phòng
8
cháy chữa cháy.
1.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh lƣu
trú du lịch trong hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch
Tạo lập một hệ thống giám sát công tác kiểm tra thực sự, có
hiệu quả và thƣờng xuyên để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời,
đặc biệt trƣớc tình hình phát triển nhanh, nhạy hiện nay của hệ thống
cơ sở lƣu trú du lịch. Và để đạt đƣợc các mục tiêu trên, đòi hỏi chính
quyền các cấp cần làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và những quy định về đầu tƣ khai thác xây dựng các khu,
điểm kinh doanh lƣu trú du lịch trên địa bàn. Triển khai thực hiện tốt
công tác đăng ký kinh doanh lƣu trú du lịch cũng nhƣ kiểm tra phân
loại các cơ sở lƣu trú theo đúng quy chuẩn đề ra nhằm mang lại chất
lƣợng dịch vụ tốt nhất cho khách du lịch.
Đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:
- Số lượng các cuộc kiểm tra, giám sát các cơ sở lưu trú du
lịch, trong đó cần cụ thể hóa số lượt xử lý vi phạm.
- Tổng số mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm đã bị xử lý.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH
1.3.1. Tổ chức bộ máy và chất lƣợng nguồn nhân lực quản
lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch
a. Tổ chức bộ máy
b. Chất lượng nguồn nhân lực
1.3.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý
1.3.3. Nhận thức và ý thức chấp hành luật pháp của các
chủ thể kinh doanh lƣu trú du lịch
9
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hội An
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI CỦA QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo
hạ lƣu phía hữu ngạn sông Hàn, có toạ độ địa lý từ 16004’51” đến
16
0
09
’
13
”
vĩ độ Bắc, 108015’34” đến 108018’42” kinh độ Đông.
b. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu thủy văn quận Sơn Trà mang những đặc điểm vùng
gió mùa Duyên hải miền Trung và đặc trƣng của thành phố Đà Nẵng.
c. Điều kiện địa hình
Địa hình quận Sơn Trà thuộc loại địa hình đồng bằng ven biển
có tác động của hiện tƣợng bồi tích cát biển.
d. Tài nguyên
2.1.2. Đặc điểm xã hội
a. Dân số
Năm 2013 dân số trung bình toàn quận là 143.852 ngƣời
10
chiếm 15% so với dân số thành phố Đà Nẵng, đến năm 2017 dân số
trung bình quận tăng lên 166.029 ngƣời. Quy mô dân số của quận
Sơn Trà từ 2013 - 2017 tăng bình quân 3,65%/năm.
b. Nguồn lao động
Năm 2017, số lƣợng lao động lên đến 109.961 ngƣời, chiếm
66,23% dân số (số ngƣời ở độ tuổi lao động chiếm 98,25% và còn lại
1,75% là ngoài độ tuổi lao động).
c. Văn hóa xã hội
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Hình 2.1. Tình hình tăng trƣởng kinh tế Sơn Trà 2012 - 2017
Nguồn: Niên giám thông kế quận Sơn Trà
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng nhanh từ năm 2013 đến
năm 2017, với tổng giá trị sản xuất từ 7.432 tỷ đồng vào năm 2013
(chiếm 48,04%) lên đến 21,538 (chiếm 66,12%). Tốc độ tăng trƣởng
bình quân của ngành dịch vụ là 30,47%/năm.
c. Cơ cấu hạ tầng
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch
trên địa bàn quận Sơn Trà
a. Thực trạng mạng lưới cơ sở lưu trú du lịch của quận Sơn
Trà
11
Với những định hƣớng tập trung phát triển ngành du lịch địa
phƣơng, số lƣợng khách du lịch đã tăng lên đáng kể qua từng năm
kéo theo đó rất nhiều cơ sở du lịch đƣợc hình thành trên địa bàn
Quận, đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng.
b. Thực trạng lao động trong các cơ sở kinh doanh lưu trú
du lịch quận Sơn Trà
Bảng 2.5. Lao động trong lĩnh vực lƣu trú du lịch tại quận Sơn
Trà giai đoạn 2013 - 2017 (Đvt: Người)
TT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
1
Nguồn lao
động
94,491 97,684 101,589 105,382 109,961
2
Lao động
dịch vụ lƣu
trú
1,394 2,418 2,981 3,839 4,768
Nguồn: Niên giám thống kê quận Sơn Trà
c. Kết quả hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
- Thị trường khách du lịch
Năm 2013, quận Sơn Trà đón 2.182.290 lƣợt khách, đến năm
2014 con số này đã tăng lên 2.673.077 lƣợt khách (tăng 1,2 lần) và
năm 2016 là 3.882.052 lƣợt khách (so với năm 2013 tăng gần gấp
1,78 lần).
- Tình hình kinh doanh lưu trú du lịch
Năm 2017 thì số lƣợng khách lƣu trú tăng lên là 2.321.892
khách lƣu trú tăng bình quân 31,4%/năm (khách quốc tế lƣu trú
chiếm 35,2% và khách nội địa chiếm 64,8%).
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN SƠN TRÀ TRONG THỜI GIAN QUA
12
2.2.1. Thực trạng xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc,
quy hoạch, kế hoạch về hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch
Theo số liệu thống kê dựa trên báo cáo hằng năm của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng [20] cũng nhƣ thông tin
trang điện tử của UBND quận Sơn Trà ta có bảng số liệu 2.6 về việc
thống kê các văn bản đã ban hành về hoạt động kinh doanh lƣu trú
du lịch của thành ph Đà Nẵng và quận Sơn Trà từ 2013 – 2017.
Bảng 2.6. Các văn bản đã ban hành về hoạt động kinh doanh lƣu
trú du lịch của TP. Đà Nẵng và quận Sơn Trà từ 2013 - 2017
(Đvt: Văn bản)
TT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
1
Thành phố ban
hành
4 5 2 6 6
a Quy hoạch 2 2 1 2 1
b Kế hoạch 1 2 1 2 2
c Đề án 1 1 0 2 3
2
Quận Sơn Trà ban
hành
3 2 4 4 3
a Quy hoạch 1 1 1 1 1
b Kế hoạch 1 1 2 1 2
c Đề án 1 0 1 2 0
Nguồn: Báo cáo hằng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2.2.2. Thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách về
kinh doanh lƣu trú du lịch
Một là, chính sách ưu đãi về thuế: Áp dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp với thuế suất 15% trong 12 năm đối với dự án thực
hiện tại các địa bàn (theo quy định chung là 28%).
Hai là, chính sách đất đai: Đơn giá thuê đất một năm tính
bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng do UBND Quận Sơn Trà
ban hành.
13
Ba là, tập trung nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch; tiếp
tục triển khai Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch gắn với
việc tiếp tục triển khai thực hiện, xây dựng nếp sống văn hóa, văn
minh đô thị.
Bốn là, chính sách tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng nguồn nhân lực kinh doanh lƣu trú du lịch.
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý lƣu trú du lịch đối với
việc ban hành và thực hiện chính sách
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Mức độ
1 2 3 4 5 Tổng
Các chính sách ban
hành phù hợp với nhu
cầu kinh doanh lƣu
trú du lịch
Ngƣời 1 10 2 1 0 14
Tỷ lệ
%
7% 71% 15% 7% 0% 100%
Các văn bản, chính
sách đƣợc phổ biến
và tuyên truyền rộng
rãi đến các cơ sở kinh
doanh lƣu trú du lịch
Ngƣời 1 10 1 1 1 14
Tỷ lệ
%
7% 71% 8% 7% 7% 100%
Sự linh hoạt trong
việc áp dụng các
chính sách quản lý
hoạt động kinh doanh
lƣu trú du lịch
Ngƣời 1 9 3 1 0 14
Tỷ lệ
%
7% 64% 22% 7% 0% 100%
Nguồn: Khảo sát của tác giả
2.2.3. Thực trạng quản lý thực hiện các quy định về kinh
doanh lƣu trú du lịch
Trong thời gian sắp đến, theo quyết định của Sở Du lịch thành
phố Đà Nẵng đã ủy quyền cho UBND Sơn Trà chịu trách nhiệm và
chủ trì thực hiện một số chức năng quản lý nhà nƣớc đối với các loại
hình cơ sở lƣu trú.
14
Bảng 2.13. Phân loại và xếp hạng các cơ sở lƣu trú du lịch các
quận, huyện trên đại bàn thành phố Đà Nẵng năm 2017
(Đvt: Cơ sở)
T
T
Chỉ tiêu ST HC NHS TK LC CL HV
1
KS 5 sao
và tƣơng
đƣơng
5 3 13 0 0 0 0
2
KS 4 sao
và tƣơng
đƣơng
18 12 9 1 0 0 2
3
KS 3 sao
và tƣơng
đƣơng
48 22 15 1 1 0 0
4
KS 2 sao
và tƣơng
đƣơng
50 33 36 9 4 1 0
5
KS 1 sao
và tƣơng
đƣơng
125 100 66 47 12 6 0
6
Căn hộ,
biệt thự du
lịch
1 2 4 0 0 0 0
7 Nhà nghỉ 126 4 3 3 1 0 0
8 Home Stay 21 4 8 0 1 0 0
Tổng cộng
cơ sở lƣu
trú
394 180 54 61 19 7 2
Nguồn: Số liệu thống kê của Công an Quận Sơn Trà
2.2.4. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh
doanh lƣu trú du lịch trong hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch
15
Tính đến hết năm 2017, quận Sơn Trà có 394 cơ sở kinh doanh
lƣu trú, chiếm 68,1% các cơ sở kinh doanh có điều kiện trên địa bàn
quận; hàng năm lƣợng khách đến lƣu trú khoảng trên 2,5 triệu lƣợt
khách, và con số này mỗi năm tăng khoảng 25%.
Bảng 2.17. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm các cơ sở lƣu trú quận Sơn
Trà liên quan đến khách trong và ngoài nƣớc 2015 – 2017
T
T
Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017
1
Số lƣợt
kiểm tra
Lƣợt 105 155 180
a
Khách trong
nƣớc
Lƣợt 100 130 160
b
Khách nƣớc
ngoài
Lƣợt 5 25 20
2
Số vụ xử lý
vi phạm
Vụ 21 38 52
a
Khách trong
nƣớc
Vụ 18 20 37
b
Khách nƣớc
ngoài
Vụ 3 18 15
3 Số tiền phạt Đồng
6,400,00
0
114,950,00
0
95,100,00
0
a
Khách trong
nƣớc
Đồng
2,250,00
0
42,700,000
55,600,00
0
b
Khách nƣớc
ngoài
Đồng
4,150,00
0
72,250,000
39,500,00
0
Nguồn: Số liệu thống kê của Công an Quận Sơn Trà
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƢU TRÚ
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ
2.3.1. Tổ chức bộ máy và chất lƣợng nguồn nhân lực quản
lý nhà nƣớc về kinh doanh lƣu trú du lịch
16
Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh lƣu trú du lịch quận Sơn Trà
Nguồn: Phòng Văn hóa – Thông tin quận Sơn Trà
2.3.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
Đa số các cơ sở lƣu trú du lịch đã ứng dụng đƣợc công nghệ
thông tin trong công tác quảng bá hình ảnh đến khách du lịch qua các
trang thông tin và mạng xã hội để đáp ứng nhu cầu đăng ký của
khách hàng. Nhƣng bên cạnh đó, việc ứng dụng các công tác đăng ký
lƣu trú, tạm trú và đăng ký kinh doanh vẫn chƣa đƣợc sử dụng rộng
rãi và đƣợc sự quan tâm của các cơ sở kinh doanh lƣu trú.
PHÓ
PHÒNG
TRƢỞNG
PHÒNG
CÁC
BAN,
NGÀNH
KHÁC
UBND
PHƢỜNG
XÃ
PHÒNG
VĂN HÓA
THÔNG TIN
SƠN TRÀ
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UBND QUẬN SƠN TRÀ SỞ DU LỊCH ĐÀ NẴNG
CHUYÊN VIÊN PHỤ
TRÁCH VHTT
CHUYÊN
VIÊN PHỤ
TRÁCH VỀ
LƢU TRÚ
CÁC MẢNG
KHÁC
17
Bảng 2.23. Kết quả khảo sát chủ, quản lý cơ sở lƣu trú du lịch về
tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Tính
Mức độ
1 2 3 4 5 Tổng
Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong
các hoạt động kinh
doanh lƣu trú du lịch
Ngƣời 9 37 19 8 5 78
Tỷ lệ
%
12% 47% 25% 10% 6% 100%
Trang bị tốt cơ sở vật
chất về công nghệ
thông tin trong hoạt
động kinh doanh lƣu
trú du lịch
Ngƣời 9 37 19 8 5 78
Tỷ lệ
%
12% 47% 25% 10% 6% 100%
Ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin
trong hoạt động kinh
doanh lƣu trú du lịch
Ngƣời 8 39 16 9 6 78
Tỷ lệ
%
10% 50% 20% 12% 8% 100%
Đội ngũ nhân lực
quản lý có trình độ
CNTT tốt
Ngƣời 8 43 20 4 3 78
Tỷ lệ
%
10% 55% 26% 5% 4% 100%
Nguồn: Khảo sát của tác giả
2.3.3. Nhận thức và ý thức chấp hành luật pháp của các
chủ thể kinh doanh lƣu trú du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà
Theo số liệu thống kê về mức độ vi phạm đã đƣợc đề cập ở
các phần trƣớc cho thấy số lƣợng các vụ xử lý vi phạm có xu hƣớng
tăng từ năm 2015 đến 2017. Cho thấy các chủ cơ sở kinh doanh lƣu
trú du lịch chƣa có nhận thức và ý thức tốt trong việc thực hiện các
quy định về pháp luật đối với mảng kinh doanh này.
18
Bảng 2.27. Kết quả khảo sát khách lƣu trú du lịch về tình hình
ứng dụng công nghệ thông tin
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Tính
Mức độ
1 2 3 4 5 Tổng
Tuân thủ tốt các qui
định của pháp luật về
kinh doanh lƣu trú du
lịch.
Ngƣời 1 25 50 28 4 108
Tỷ lệ
%
1% 23% 46% 26% 4% 100%
Nguồn: Khảo sát của tác giả
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ
2.4.1. Những thành công
Một là, chủ động đƣa ra các đề án, chính sách phù hợp cho
công tác phát triển hoạt động này trên địa bàn quận.
Hai là, công tác xây dựng và ban hàng các chính sách kịp thời
và đảm bảo về chất lƣợng.
Ba là, thực hiện tốt hoạt động quản lý.
Bốn là, đã có những tham mƣu tích cực lên Sở du lịch Đà
Nẵng và chủ động khi đƣợc có những định hƣớng mới trong công tác
quản lý đối với các loại hình cơ sở lƣu trú.
Năm là, có những phân bổ về cơ cấu tổ chức cán bộ phòng
ban để đáp ứng cho công tác quản lý các mảng về du lịch nói chung
và hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch nói riêng.
Sáu là, quan tâm và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát
hoạt động kinh doanh của các cơ sở lƣu trú du lịch.
2.4.2. Những hạn chế
Một là, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các
chính sách quy hoạch, kế hoạch, đề án và công tác triển khai phát
19
triển các loại cơ sở lƣu trú du lịch chƣa đƣợc chú trọng.
Hai là, các cơ quan quản lý cũng nhƣ các cán bộ phụ trách
trên địa bàn quận chƣa thực sự phát huy vài trò tham mƣu chính sách
và các kế hoạch phát triển trên địa bàn quận Sơn Trà.
Ba là, chƣa có điểm đổi mới nổi bật về mặt hành chính, trình
độ chuyên môn của các cán bộ quản lý và nguồn lao động trong lĩnh
cực này còn nhiều hạn chế.
Bốn là, việc phối hợp chƣa chặt chẽ, không nghiêm, không kịp
thời của các phòng ban và Sở du lịch nên không đảm bảo phát triển
không theo quy hoạch đã đề ra.
Năm là, công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và ngoại ngữ cho các cán bộ tham gia công tác quản lý nhà nƣớc về
hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch chƣa theo kịp thị trƣờng.
Sáu là, chƣa có cơ chế khuyến khích việc thành lập các hiệp
hội có chuyên môn về lĩnh vực kinh doanh lƣu trú du lịch trên địa
bàn quận Sơn Trà.
Bảy là, công tác giám sát và kiểm tra thực hiện các chính sách
văn bản đề ra chƣa đảm bảo.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
Một là, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý về hoạt động kinh
doanh lƣu trú du lịch còn khá mỏng.
Hai là, cán bộ và các phòng ban của các bộ phận liên quan đến
công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch
của quận Sơn Trà có quá thụ động.
Ba là, việc ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào công
tác quản lý hoạt động kinh doanh lƣu trú du lịch chƣa phổ biến.
Bốn là, sự phối hợp giữa các Sở, ngành, phòng ban trong công
tác cấp phép, kiểm tra xây dựng cũng nhƣ trong công tác quản lý
hoạt động CSLTDL chƣa chặt chẽ.
20
Năm là, các văn bản pháp luật và quy định đối với ngành lƣu
trú chƣa đƣợc cập nhật và sửa đổi kịp thời.
Sáu là, chƣa có định hƣớng rõ ràng về vấn đề phát triển nguồn
nhân lực tại địa phƣơng cũng nhƣ những lớp kế cận.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1.1. Mục tiêu
Một là, đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, chú trọng nâng
cao chất lƣợng dịch vụ, du lịch.
Hai là, tập trung xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị;
giữ gìn môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội trong sạch, an toàn,
thân thiện.
Ba là, nâng cao chất lƣợng và tính chuyên nghiệp của đội ngũ
cán bộ, công chức; chú trọng qui hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
kề cận, dự nguồn, chăm lo cán bộ trẻ, cán bộ nữ.
3.1.2. Định hƣớng
- Phát triển dịch vụ trở thành ngành kinh tế chủ lực, trong đó
du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, chất lƣợng cao.
- Hình thành phố ẩm thực hải sản, khu bán các sản phẩm lƣu
niệm đặc trƣng Sơn Trà, phát triển các dịch vụ giải trí ban đêm.
- Đầu tƣ xây dựng hệ thống cầu cảng và bến bãi du thuyền,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng mới các tàu du lịch, phát
triển các tour, tuyến phục vụ du khách.
21
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN
TRÀ
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng, tổ chức thực hiện
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về hoạt động kinh doanh lƣu trú
du lịch
Đẩy mạnh cải cách hành chính mạnh mẽ theo hƣớng đổi mới
bộ máy quản lý nhà nƣớc tinh gọn, tránh trùng lắp về nhiệm vụ.
Nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức cả về chuyên môn
và đời sống bằng cách tổ chức các buổi đào tạo chuyên môn sâu,
thuê các chuyên gia về lĩnh vực lƣu trú để đứng lớp.
Xây dựng các hiệp hội, câu lạc bộ về lĩnh vực lƣu trú.
Tiến hành rà soát, loại bỏ những văn bản không phù hợp, bổ
sung những văn bản mới đáp ứng các nhu cầu phát triển.
Cần có những công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng chuyên
môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ nhân viên.
Phòng Văn hóa – Thông tin quận Sơn Trà cần kết hợp với
các trƣờng có đào tạo về du lịch nói cung và dịch vụ lƣu trú nói riêng
để lên kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo và cấp chứng chỉ tƣơng ứng
đối với các đối tƣợng trong ngành lƣu trú.
Kiểm tra định kỳ theo năm và cần có chế tài xử lý nghiêm
khi các loại, hạng cơ sở lƣu trú du lịch này sử dụng lao động có trình
độ chuyên môn, tay nghề không theo đúng quy định.
3.2.2. Hoàn thiện công tác ban hành và thực hiện các chính
sách về kinh doanh lƣu trú du lịch
Phòng Văn hóa – Thông tin quận Sơn Trà cần chủ động đề
xuất và tham mƣu các chính sách, đề án quy hoạch tổng thể dài hạn.
Cần tổ chức các chƣơng trình nghệ thuật gắn liền với những
22
vị trí tham quan để thu hút khách du lịch trong và ngoài nƣớc.
Cần đề ra các chính sách giá hợp lý trong các mùa lễ hội,
đặc biệt là lễ hội pháo hoa quốc tế tổ chức tại Đà Nẵng.
Cần có các chỉ tiêu đánh giá đối với các hạng mục nhằm
đánh giá chính xác tình hình triển khai. Đồng thời, đề xuất các chính
sách khen thƣởng hợp lý và chế tài xử phạt.
Tổ chức các cuộc họp riêng đối với các chủ thể kinh doanh
lƣu trú du lịch thƣờng niên hoặc mỗi quý một lần.
Bên cạnh đó, phát động các thông tin, quy hoạch, chính
sách, luật định mới trên các loa phát thanh tại các xã phƣờng.
Đƣa ra các đề án về việc triển khai thí điểm ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác điều hành, quản lý.
Đề ra các chính sách, yêu cầu nhằm thúc đẩy công tác tự
nghiên cứ, tự trau dồi chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_hoat_dong_kinh_doanh_lu.pdf