Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Thời gian qua, toàn ngành nông nghiệp trong tỉnh đã thực

hiện nghiêm túc Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương

trình tổng thể cải cách hành chính, gắn với phục vụ cơ cấu lại nông

nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Sở Nông nghiệp và PTNT đã

xây dựng Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch hàng năm về

công tác cải cách hành chính. Thường xuyên rà soát các thủ tục hành

chính còn hiệu lực, đề xuất bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành

chính còn hiệu lực

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ", làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài a) Các nghiên cứu về tái cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp: - Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu” của tiến sĩ Nguyễn Hữu Thịnh, bảo vệ năm 2018 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lê Thị Huyền, bảo vệ năm 2016 tại Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội); - Công trình nghiên cứu “Các hình thức tích tụ, tập trung ruộng đất trong nông nghiệp: Vấn đề và Giải pháp” của Trung tâm Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2017; - Công trình nghiên cứu “Chuyển đổi nông nghiệp theo hướng tăng giá trị, giảm chi phí đầu vào nhằm thúc đẩy tăng trưởng trong giai đoạn tới” của Trung tâm Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2017; - Công trình nghiên cứu “Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm vừa qua” của Trung tâm 3 Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2014; - Công trình nghiên cứu “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh mới” của Trung tâm Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2014; - Công trình nghiên cứu “Kinh tế nông thôn ở Việt Nam vai trò và định hướng phát triển trong thời gian tới” của Trung tâm Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2014; - Bài báo “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Những bước chuyển mạnh mẽ” (nguồn Lê Bền – Báo Nông nghiệp Việt Nam bản điện tử, số ra ngày 23/5/2018); - Bài báo “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và vấn đề đặt ra” (nguồn Đặng Hiếu – Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, số ra ngày 16/6/2014); - Bài báo “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Cần cơ chế đột phá hút doanh nghiệp” (nguồn Nguyễn Hạnh – Báo Công Thương, số ra ngày 05/9/2016); - Bài báo: “Tái cơ cấu nông nghiệp: làm gì để người nông dân ly nông bất ly hương?” (nguồn Báo Nhịp cầu đầu tư điện tử ngày 21/5/2018); - Bài viết “Những thay đổi trong cơ cấu nông nghiệp Nhật Bản từ sau năm 1960” (nguồn Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á điện tử đăng ngày 01/10/2014 của ThS. Nguyễn Thị Xuân Mai, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Viêt Nam). 4 b) Các nghiên cứu về quản lý nhà nước có liên quan đến đề tài: - Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của tiến sĩ Nguyễn Văn Chữ, bảo vệ năm 2016 tại Học viện Hành chính Quốc gia; - Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp” của Trường Đại học kinh tế quốc dân; - Bài: “Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở cấp huyện: Trường hợp nghiên cứu điểm tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” của PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn và Nguyễn Thị Thu Hương - Trường Đại học Lâm Nghiệp (Tạp chí Khoa học và Công nghệ lâm nghiệp, số 1 năm 2014); - Bài báo “Quản lý Nhà nước phát triển trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Một số vấn đề đặt ra” (nguồn Tạp chí Triết học - Số 12, tháng 12/2008); - Bài báo: “Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về nông nghiệp” (nguồn ThS. Bùi Thanh Tuấn – Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 16/2013); 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a) Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở khoa học Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. b) Nhiệm vụ nghiên cứu Các nhiệm vụ nghiên cứu chính của đề tài: 5 - Làm rõ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp; - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra các kết quả, nguyên nhân của kết quả; những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nội dung Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. b) Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Nghiên cứu Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ năm 2010 đến hết năm 2018, trong đó tập trung cho giai đoạn từ 2013 - 2018 là giai đoạn 5 năm đầu tiên thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; định hướng công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và đến năm 2025. - Về nội dung: Nội dung chủ yếu Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp (bao gồm: Trồng trọt và chăn nuôi). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin; Chủ trương của Đảng Cộng sản Vệt Nam, pháp luật của nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. 6 b) Phương pháp nghiên cứu - Tra cứu tài liệu nghiên cứu hiện có: Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh,...trong việc tham khảo tài liệu, một số nghiên cứu trong nước, trong tỉnh có liên quan; những tài liệu, văn bản về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp; - Nghiên cứu qua thực tiễn: vận dụng kiến thức đã được học, thu thập và phân tích dữ liệu thông tin trong thực tiễn ở tỉnh và những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ở UBND các huyện, thành phố và ở các xã, thị trấn trong tỉnh. Đồng thời, sử dụng phương pháp chuyên gia trong việc phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. 6. Đóng góp của đề tài - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân; - Luận văn đề xuất định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp tài liệu tham khảo cho hoạt động Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh và có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy cho những ai quan tâm đến vấn đề này. * Về mặt lý luận: Luận văn này bổ sung một số nội dung quan trọng, có tính trụ cột để thực hiện quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp đạt mục tiêu. 7 * Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá làm rõ những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và nguyên nhân; những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở giai đoạn tới. Trên cơ sở đó, các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh có thể tham khảo để đánh giá kết quả thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 – 2020. Đồng thời, có thể nghiên cứu tham khảo bổ sung cho Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh ở giai đoạn sau. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2018. Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và 2025. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp Theo tác giả Đỗ Kim Chung, khái niệm về nông nghiệp được hiểu: “Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản (agro-products) mà thực phẩm nông sản (agrofoods) (Đỗ Kim Chung, 2002). Do đó, nông nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn. Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm nông sản.” (nguồn Trang web của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, đăng ngày 09/09/2010). 1.1.2. Khái niệm về cơ cấu ngành nông nghiệp - Khái niệm về cơ cấu kinh tế: Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Các cách tiếp cận này thường bắt đầu từ khái niệm “cơ cấu”. Cơ cấu là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một tổ chức, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc 9 giữa các bộ phận của nó. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống. Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống. - Khái niệm về cơ cấu ngành nông nghiệp. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về cơ cấu ngành nông nghiệp, nhưng một trong những định nghĩa được nhiều người sử dụng là định nghĩa của Knutson, Penn and Boehm (1990). Theo họ cơ cấu ngành nông nghiệp bao gồm những vấn đề như: số lượng và qui mô trang trại, chế độ sở hữu và việc kiểm soát tài nguyên, những yêu cầu về quản lý, về công nghệ, về vốn của canh tác nông nghiệp. 1.1.3. Khái niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp Theo tự điển Tiếng Việt (bảng 100.000 từ của tác giả Thái Xuân Đệ, Nhà xuất bản Hải phòng, trang 637) “Tái” có nghĩa là “Làm lại một lần nữa”; 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp - Khái niệm về quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 10 1.2. Quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp 1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp - Ngành nông nghiệp trong nền kinh tế: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ngay cả ở các nước phát triển, có nền nông nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, bảo đảm cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Do vậy, nông nghiệp có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, với các vai trò sau đây: 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Ngành nông nghiệp, với tính cách là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân vận hành theo cơ chế của thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay ở Việt Nam chỉ có thể phát triển phù hợp lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế khi có một hệ thống công cụ quản lý phù hợp. Hệ thống công cụ quản lý Nhà nước về nông nghiệp nói chung và quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng được hiểu là toàn bộ những phương tiện mà Nhà nước sử dụng theo những phương thức nhất định nhằm định hướng khuyến khích và phối hợp các hoạt động kinh tế để đưa nông nghiệp đạt tới mục tiêu. Nói một cách khác, có thể hiểu hệ thống công cụ quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp là toàn bộ những phương tiện cần thiết mà nhờ đó các cơ quan và các cán bộ quản lý 11 nhà nước các cấp sử dụng để điều tiết, hướng dẫn, khuyến khích, phối hợp...các hoạt động của tập thể và cá nhân trong các lĩnh vực khác nhau của ngành nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với tái cơ cấu ngành nông nghiệp 1.3.1. Các yếu tố khách quan - Điều kiện tự nhiên: - Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội; 1.3.2. Các yếu tố chủ quan: - Yếu tố chính sách kinh tế: 1.4. Kinh nghiệm ở một số địa phương về Quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiêp 1.4.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Bình Định: Bình Định là tỉnh giáp ranh và nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Ngãi, có các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tương đồng với tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Bình Định gặp phải những hạn chế và nguyên nhân sau: * Hạn chế: * Giải pháp trong ngắn hạn: * Giải pháp dài hạn: 1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Nam. Giải pháp * Giải pháp về chính sách: * Giải pháp về vốn: * Giải pháp về kỹ thuật * Giải pháp về lao động: * Giải pháp về thị trường: 12 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi Qua thực trạng, nguyên nhân và giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp của hai tỉnh lâm cận là Bình Định và Quảng Nam có thể rút ra một số kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi như sau: 13 Tiểu kết chương 1 Chương 1 trình bày những nội dung cơ bản lý luận quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Theo đó, tác giả đã làm rõ những nội dung như: Khái niệm về nông nghiệp theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp nhằm làm rõ hơn về phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của Đề tài; Khái niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Khái niệm quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Nội dung quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Các yếu tố tác động đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Kinh nghiệm của hai tỉnh lân cận là Bình Định và Quảng Nam là hai địa phương có điều kiện về tự nhiện – kinh tế - xã hội tương đồng với Quảng Ngãi trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; qua đó rút ra bài học về tái cơ cấu ngành nông nghiệp và quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nhiệp cho tỉnh Quảng Ngãi. 14 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Điều kiện tự nhiên: 2.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa và xã hội: Trình độ về phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi: Về Tốc độ tăng trưởng ngành: Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kết quả thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp 5 năm qua (2013 - 2018) * Tái cơ cấu ngành trồng trọt: * Tái cơ cấu ngành chăn nuôi - Dân số và lao động nông nghiệp; - Xã hội - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp * Về hạ tầng giao thông * Cơ sở hạ tầng thủy lợi: 2.2. Phân tích thực trạng Quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2018 2.2.1. Về công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Năm năm qua, tỉnh Quảng Ngãi và các địa phương trong tỉnh 15 đã tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch hiện có, đồng thời nghiên cứu xây dựng mới các quy hoạch phục vụ cơ cấu lại ngành. Từ năm 2014 đến nay, tỉnh đã thực hiện rà soát, điều chỉnh và lập mới 7 quy hoạch hạ tầng và 17 quy hoạch ngành, sản phẩm. Các địa phương cũng đã rà soát, điều chỉnh và lập mới các quy hoạch phục vụ điều chỉnh cơ cấu sản xuất và phát triển hạ tầng nông nghiệp - nông thôn. 2.2.2. Về xây dựng và thực hiện hệ thống các chính sách phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Giai đoạn 2013-2017, trên địa bàn tỉnh, bên cạnh triển khai thực hiện các Luật: Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Thú y; Lâm nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi; các chính sách mới của trung ương về quản lý đất lúa; chuyển đổi đất lúa sang trồng các loại rau, màu; phát triển chăn nuôi nông hộ; quản lý chất lượng vật tư phân bón, vệ sinh an toàn thực phẩm, hướng dẫn về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ cơ cấu lại. Tỉnh đã ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, thực hiện các mục tiêu của tái cơ cấu ngành nông nghiệp cụ thể như sau: - Trong lĩnh vực trồng trọt: Ban hành mới 02 chính sách, gồm: - Trong lĩnh vực khác: Có các chính sách sau: 2.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công, thu hút đầu tư tư nhân. Trong cơ cấu lại đầu tư công, tỉnh đã quyết liệt khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản; từng bước điều chỉnh vốn đầu tư công cho các công trình phục vụ cơ cấu lại ngành, ưu tiên cho các lĩnh vực có khả năng cạnh tranh và đem lại 16 giá trị gia tăng cao; các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có lợi thế; tăng cường năng lực nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và thực hiện các dịch vụ công chuyên ngành; giảm dần đầu tư vào các nhiệm vụ, hoạt động mà tư nhân có thể làm được. 2.2.4. Cải cách thể chế. * Các loại hình tổ chức sản xuất được đổi mới phù hợp và hiệu quả hơn: * Nâng cao năng lực cho kinh tế hợp tác: * Phát triển các hình thức đối tác công tư, hợp tác công tư trong nông nghiệp: * Đổi mới hệ thống nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo và dịch vụ công: 2.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản. Thị trường có tính chất quyết định đến cơ cấu, quy mô sản xuất và kết quả của quá trình thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp. Vì vậy, thời gian qua, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tích cực phối hợp với Sở Công thương đẩy mạnh các hoạt động mở rộng thị trường song song với việc nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản; đa dạng hóa thị trường vừa giữ ổn định các thị trường truyền thống, dễ tính, vừa mở rộng sang các thị trường mới có giá trị gia tăng cao như thị trường Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, đồng bằng Bắc bộ đẩy mạnh phát triển hệ thống thông tin, dự báo thị trường nông sản trong và ngoài nước, thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. 2.2.6. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 17 Trong gần 5 năm qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã mở hơn 20 lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực cho gần hơn 1.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành từ tỉnh tới cấp xã; nhiều công chức, viên chức đã được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn ở cả trong và ngoài nước. 2.2.7. Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp được triển khai đồng bộ. Thời gian qua, toàn ngành nông nghiệp trong tỉnh đã thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính, gắn với phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Sở Nông nghiệp và PTNT đã xây dựng Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch hàng năm về công tác cải cách hành chính. Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính còn hiệu lực, đề xuất bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính còn hiệu lực. 2.2.8. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Năm 2015, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến địa phương được thông suốt, hiệu quả. Việc làm này không những giúp hệ thống quản lý ngành được tổ chức có hệ thống, thống nhất giữa các địa phương 18 mà còn giảm được 34 tổ chức hành chính, sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, gồm 24 trạm, 10 Ban Quản lý dự án. 2.2.9. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp chưa được chú trọng. Do vậy, chưa phát hiện được nhiều những bất cập, kìm hãm tiến trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh như: công tác quy hoạch, kế hoạch, sự phù hợp của chính sách, việc bố trí nguồn lực cho tái cơ cấu, 2.3. Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Kết quả và nguyên nhân Sau 5 năm thực hiện tái cơ cấu, đến nay đã đạt được các kết quả sau đây: 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. * Những hạn chế: * Các nguyên nhân chính - Nguyên nhân chủ quan: - Nguyên nhân khách quan: 2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết . 19 Tiểu kết chương 2 Chương 2 trình bày những nội dung cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu và quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Theo đó, tác giả đã làm rõ các yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội có ảnh hưởng đến tái cơ cấu; Chương 2 cũng đã phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2018, bao gồm các nội dung: Công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Việc xây dựng và thực hiện hệ thống các chính sách phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Thực trạng về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công, thu hút đầu tư tư nhân; Công tác cải cách thể chế; Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản; Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp được triển khai đồng bộ; Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Chương 2 giành phần quan trọng để đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Xác định: kết quả và nguyên nhân, những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó xác định rõ những vấn đề đặt ra cần giải quyết để thực hiện có hiệu quả, đúng mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho giai đoạn tới. 20 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020 VÀ 2025 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 3.1.1. Quan điểm: Quyết định 899/2013/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” đã đưa ra 5 quan điểm tổng quát về tái cơ cấu ngành nông nghiệp những năm tới như sau: 3.1.2. Mục tiêu: - Mục tiêu chung: - Mục tiêu cụ thể: 3.1.3. Định hướng: Khai thác và tận dụng tốt lợi thế nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức khu công nghệ cao, doanh nghiệp, trang trại, gia trại đạt tiêu chuẩn phổ biến về ứng dụng quy trình sản xuất tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm; doanh nghiệp, HTX là nòng cốt liên kết chuỗi kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản, thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế, tạo dựng thương hiệu nông sản trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Trong các lĩnh vực cụ thể: * Trồng trọt 21 * Chăn nuôi chăn nuôi, chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi. Theo sản phẩm, theo vùng * Theo sản phẩm * Theo vùng Phát triển hoạt động công nghiệp, thương mại nhằm thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp * Phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại vật tư nông nghiệp * Phát triển công nghiệp cơ khí, thiết bị phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp * Phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn * Phát triển ngành nghề nông thôn: 3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 3.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch, kế hoạch 3.2.2. Giải pháp về chính sách khuyến khích thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. 3.2.3. Giải pháp về kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đáp ứng mục tiêu tái cơ cấu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tai_co_cau_nganh_nong_n.pdf
Tài liệu liên quan