LỜI MỞ ĐẦU . 9
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC . 13
1.1. Tỷ giá. 13
1.1.1. Khái niệm .13
1.1.2. Phân loại tỷ giá .13
1.1.3. Các nhân tố tác động lên tỷ giá.16
1.2. Chính sách tỷ giá. 20
1.2.1. Khái niệm .20
1.2.2. Phân loại chính sách tỷ giá.20
1.2.3. Mục tiêu của chính sách tỷ giá.22
1.2.4. Công cụ của chính sách tỷ giá.23
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà
nước. .26
1.3.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc .26
1.3.2. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Nhật Bản.26
1.3.3. Bài học cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.26
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT
NAM. 34
2.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam .38
2.2. Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.38
2.2.1. Các văn bản pháp lý trong điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam.38
2.2.2. Phân tích thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam. .38
2.3. Đánh giá thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước
109 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều hành tỷ giá hối đoái của ngân hàng nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rước đây.
Thêm vào đó, NHNN Việt Nam còn áp dụng một số chính sách hỗ trợ để ổn
52
định các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái, điển hình là thực thi chính sách lãi
suất 0% đối với huy động bằng USD, linh hoạt “bơm” và “hút” USD trên thị
trường, củng cố và tăng dự trữ ngoại hối, v.v... Năm 2016, NHNN không chỉ có
hệ thống công cụ cơ chế chính sách hữu hiệu, đồng bộ mà còn củng cố được
thực lực tài chính đảm bảo can thiệp vào thị trường ngoại hối khi cần thiết với
quỹ dự trữ ngoại hối đạt mức kỷ lục trên 40 tỷ USD. Bên cạnh đó, hàng loạt
thông tin kinh tế vĩ mô tích cực đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động thuận chiều
với mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối và giữ ổn định giá trị VND.
Chính nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào và ổn định nên các nhu cầu về
ngoại tệ hợp pháp, hợp lý đều được đáp ứng trên cơ sở đảm bảo cân đối cung
cầu trên thị trường ngoại hối chính thức, theo đó thị trường ngoại hối phi chính
thức tiếp tục thu hẹp và giảm vai trò tác động vào biến động tỷ giá hối đoái.
Diễn biến tâm lý thị trường ngoại hối trong nước tương đối ổn định trước những
biến động trên thị trường quốc tế trong năm 2016, chẳng hạn sau sự kiện chấn
động như Brexit, bầu cử tổng thống Mỹ, Fed tăng lãi suất ngày 14/12/2016, chỉ
số USD tăng cao nhất trong vòng gần 14 năm qua.
e. Năm 2017
Năm 2017 có thể coi là một năm thành công trong việc ổn định tỷ giá.
Tính từ đầu năm, tỷ giá tham chiếu đã được NHNN điều chỉnh tăng +1.32%
nhưng trên thị trường, tỷ giá tại các NHTM giảm -0.2%, còn tỷ giá tự do giảm -
1.34%. Có nhiều nguyên nhân giúp tỷ giá rất ổn định, nhưng có 2 nhóm nguyên
nhân chủ quan và khách quan.
Về nhóm nguyên nhân chủ quan, đây là năm thứ 2 NHNN áp dụng chính
sách điều hành tỷ giá linh hoạt và trong năm 2017 đã liên tục điều chỉnh tỷ giá
tham chiếu theo cả chiều tăng lẫn chiều giảm. Động tác này đã góp phần làm
giảm tính đầu cơ dựa trên kỳ vọng tỷ giá chỉ có chiều tăng vốn rất phổ biến
trước đây. NHNN cũng rất kiên định với chính sách lãi suất USD 0% cho dù
trong năm có một số ý kiến phải thay đổi mức lãi suất này.
53
Thực tế cho thấy việc giữ lãi suất 0% là hoàn toàn đúng đắn và có cơ sở.
Lãi suất USD 0% trong khi lãi suất VND trung bình dao động từ 6-7%/năm đã
kích thích nhu cầu nắm giữ VND và bán ra USD, làm tăng nguồn cung USD
trên thị trường. Dù lãi suất 0% nhưng thanh khoản USD vẫn đủ để đáp ứng nhu
cầu vay ngoại tệ. Ở thời điểm cuối quý 3, tỷ lệ tín dụng/huy động USD là 73%,
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tín dụng/huy động VND là 88%.
Biểu 3.2: Biến động tỷ giá một số ngoại tệ từ đầu năm 2017
Đơn vị; %
(Nguồn TCTK)
Về nhóm nguyên nhân khách quan, có thể thấy điều kiện kinh tế vĩ mô
trong nước và diễn biến các đồng tiền mạnh trên thị trường thế giới đều ở hướng
thuận lợi cho đồng VND. Trong nước, lạm phát được duy trì ở mức thấp, tính từ
đầu năm đến hết tháng 11 chỉ số CPI mới tăng 2,38%, thấp hơn mức kiểm soát
4% và thấp hơn nhiều lãi suất huy động tiền gửi. Lạm phát thấp đã giúp củng cố
niềm tin của người dân với đồng VND.
Bên cạnh đó, kể từ tháng 7, Việt Nam đã liên tục có xuất siêu trong đó có
kỷ lục xuất siêu 2.18 tỷ USD vào tháng 10. Xuất siêu giúp cán cân thanh toán
tổng thể dương, nguồn cung USD dồi dào mà minh chứng là NHNN đã mua
được hơn 7 tỷ USD cho dự trữ ngoại hối.
54
Donald Trump thắng cử đẩy giá USD lên được 1 tháng nhưng sau đủ rắc
rối và rào cản để hiện thực hóa các chính sách cam kết trong tranh cử, giới đầu
tư đã lại hạ thấp giá USD, hiện tại USD rớt xuống còn thấp hơn trước khi
Donald Trump thắng cử. FED nâng lãi suất đúng như dự báo và không thể làm
cho đồng USD mạnh lên. Đồng VND được neo theo USD nên cũng giảm giá so
với hầu hết các đồng tiền khác. So với đồng nhân dân tệ (CNY), VND đã giảm
giá 4% tính từ đầu năm. Sự giảm giá của đồng VND đã tự động làm tăng tính
cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của Việt nam, từ đó cũng bớt đi các yêu cầu
phải điều chỉnh.
2.2.2.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá
Khái quát lại cơ sở để hoạch định và mục tiêu của chính sách tỷ giá hối
đoái của Việt Nam giai đoạn 2013-2017 bao gồm:
Hiện trạng kinh tế - tài chính nước ta (trong đó quan trọng nhất là tính hợp
lý của tỷ giá hiện hành, thực trạng ngân sách, tài chính, tiền tệ, thị trường tài
chính, lạm phát , cán cân thanh toán quốc tế...), tuy đã được cải thiện một bước
căn bản, song vẫn còn nhiều yếu tố bất ổn và xu hướng tiếp tục lên giá của Việt
Nam đồng tương đối rõ nét.
Triển vọng kinh tế tuy sáng sủa, song mục tiêu và phục vụ chiến lược Việt
Nam là rất nặng nề, đòi hỏi bản lĩnh điều chỉnh kinh tế vĩ mô phải hết sức năng
động, vững vàng quán triệt đầy đủ các mục tiêu định hướng ưu tiên.
Tuy nhiên để nâng cao luận cứ cho việc lựa chọn mục tiêu, xác định
nhiệm vụ cụ thể của chính sách tỷ giá hối đoái chính xác hơn, từ đó lựa chọn
giải pháp, công cụ điều chỉnh để đạt mục tiêu đề ra cần nhận thấy.
Thứ nhất, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, tác động trực tiếp của chính
sách nằm trong lĩnh vực tiền tệ, các quan hệ tài chính, tiền tệ trong và ngoài
nước giữa các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên, định hướng điều chỉnh của chính sách
tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến nhiều vấn đề kinh tế vĩ mô khác (nợ nước
ngoài, ngoại thương FDI, huy động vốn nội địa, chiều hướng vận động của các
dòng vốn).
55
Thứ hai, với tư cách về mặt đối ngoại của chính sách tiền tệ tuy có những
đặc thù riêng song hệ thống mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái phải xuất
phát từ định hướng phù hợp với các mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ ở
từng giai đoạn phát triển (tương ứng với mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế chiến lược
giai đoạn 1996-2000) tăng chưởng nhanh, bền vững, công nghiệp hoá và hiện
đại hoá thì chính sách tiền tệ có hai mục tiêu trung gian cơ bản : Một là, kiềm
chế vững chắc lạm phát ở mức thấp, kéo lạm phát xuống một con số. Hai là phát
triển hệ thống tài chính - tiền tệ nhằm nâng cao tỷ lệ tích luỹ và đầu tư cho nền
kinh tế.
Xét về dài hạn, triển khai chính sách tỷ giá hối đoái là hướng vào mục tiêu
cơ bản của chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế.
Những mục tiêu chủ yếu của chính sách tỷ giá trong giai đoạn 2013-
2017 bao gồm:
1. Mục tiêu trực tiếp: thường xuyên xác lập và duy trì tỷ giá hối đoái cân
bằng, ổn định dựa trên sức mua thực tế của Việt Nam đồng với các ngoại tệ,
tương quan cung cầu trên thị trường.
2. Mục tiêu chiến lược: không ngừng nâng cao uy tín của Việt Nam đồng
trên cơ sở ổn định vững chắc giá trị của nó, sự tương đồng hợp lý giữa giá trị đối
nội và đối ngoại.
3. Phối hợp với chính sách quản lý ngoại hối và đẩy lùi căn bản hội chứng
Đô la hoá nền kinh tế trên cơ sở tạo ra đầy đủ tiền đề kinh tế, pháp chế để Việt
Nam đồng thực hiện trọn vẹn chức năng của mình và tăng cường vai trò trong
đời sống kinh tế, nhất là trong lưu thông thanh toán và với phương cách là
phương tiện tích luỹ tài sản.
4. Tạo ra các tiền đề cần và đủ để mở rộng hình thức, nội dung phạm vi
chuyển đổi của Việt Nam đồng.
5. Tăng dự trữ ngoại tệ lên mức thích hợp và với cơ cấu dự trữ ngoại tệ
hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
56
Sở dĩ vấn đề uy tín của Việt Nam đồng được nhấn mạnh bởi nó có ý nghĩa
hết sức to lớn trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, đối nội và đối ngoại,
đồng thời gắn với hàng loạt vấn đề mang tầm chiến lược. Là một nước mới ra
khỏi khủng hoảng kinh tế trầm trọng, siêu lạm phát, uy tín của Việt Nam đồng
trong dân chúng chưa cao, đã hiểu cái giá phải trả cho việc đồng tiền bị mất uy
tín giai đoạn vừa qua. Do vậy việc nhận thức đầy đủ vấn đề nâng cao uy tín của
đồng tiền quốc gia cũng chính là một tác nhân trực tiếp vào chiến lược vốn,
chiến lược tăng trưởng nhanh, bền vững của nước ta.
Đối với một quốc gia, chủ quyền tiền tệ là tối quan trọng, tình trạng Đôla
hoá những năm qua ở Việt Nam gây nhiều hệ quả tiêu cực, song trước đây
chúng ta chưa có đủ điều kiện để xử lý triệt để vấn đề này. Nền kinh tế bị Đôla
hoá nghiêm trọng, có nghĩa là chính sách tiền tệ của quốc gia đó bị phụ thuộc vô
hình vào chính sách tiền tệ của Mỹ, sự biến động của USD trên thị trường quốc
tế, đồng thời không cho phép nắm, tính toán kiểm soát được khối lượng tiền tệ
trong lưu thông, nội tệ bị tước đoạt chức năng, đặc biệt là phạm vi điều chỉnh
của Ngân hàng Trung ương bị thu hẹp nghiêm trọng điều chỉnh lạm phát khó
khăn, ít hiệu quả. Loại bỏ tình trạng Đôla hoá, thực hiện chủ quyền tiền tệ tức là
tạo điều kiện hoạch định chính sách tiền tệ độc lập tự chủ, có cơ sở vững chắc,
đồng thời cho phép kiểm soát hiệu quả vấn đề lạm phát. Chính vì tầm quan trọng
như vậy nên vấn đề chủ quyền tiền tệ được xác định. Tuy nhiên việc loại bỏ nạn
Đôla hoá là vấn đề phức tạp, phải có sự phối hợp của nhiều chính sách và mục
tiêu đặt ra và chỉ có thể đạt được thông qua việc cải thiện các chức năng của
Việt Nam đồng. Điều này đòi hỏi cần theo đuổi một chính sách tài chính tiền tệ
linh hoạt, có tác dụng thúc đấy hệ thống cải cách tài chính Ngân hàng.
Cuối cùng, là quốc gia có số lượng nợ nước ngoài lớn, nợ đến hạn ngày
càng cao, nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế gia tăng mạnh, trong khi dự trữ ngoại
tệ của nước ta ước khoảng ba tháng nhập khẩu vì vậy chính sách ngoại tệ cần
phải hướng vào mục tiêu tăng dự trữ ngoại tệ ở mức thích hợp với cơ cấu hợp lý
57
đảm bảo nhu cầu nhập khẩu, trả nợ và sự can thiệp hiệu qủa của nhà nước khi
cần thiết.
Hệ thống mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái nêu trên có mối quan hệ
nội tại thống nhất hữu cơ hết sức chặt chẽ với nhau, trong đó mục tiêu chủ
quyền tiền tệ, chuyển đổi chỉ có thể thực hiện nếu VND thực sự có uy tín cao, ổn
định, ngược lại khi VND mở rộng nội dung hình thức chuyển đổi, mục tiêu chủ
quyền tiền tệ được thực hiện sẽ có tác động rất lớn trong việc củng cố nâng cao uy
tín của VND, tăng cường dự trữ ngoại tệ quốc gia, trong khi đó thực lực dự trữ
ngoại tệ lại là một trong các tiền đề quan trọng để đảm bảo duy trì khả năng
chuyển đổi VND, tăng cường sự điều chỉnh của nhà nước trong lĩnh vực ngoại tệ.
Thực tiễn những năm qua và lịch sử thế giới cho thấy: củng cố nâng cao uy tín
địa vị của đồng tiền quốc gia trong đời sống kinh tế xã hội là con đường đúng
đắn để phát triển đất nước.
2.2.2.3. Công cụ của chính sách tỷ giá ở Việt Nam
a. Các công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá
Là hoạt động của NHTW các nước trong việc mua bán đồng nội tệ nhằm
duy trì một tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định) hay ảnh hưởng làm cho
tỷ giá thay đổi đến một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ
giá thả nổi). Để tiến hành can thiệp thì NHTW phải có một lượng dự trữ ngoại
hối đủ mạnh. Các hoạt động thay đổi cung tiền trong lưu thông có thể làm cho
nền kinh tế bị áp lực lạm phát hoặc thiểu phát chính vì vậy đi kèm với các hoạt
động can thiệp trực tiếp thì NHTW phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị trường mở
để hấp thụ lượng dư cung hoặc bổ sung sự thiếu hụt tiền tệ trong lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ
Đây là nghiệp vụ dễ dàng thực hiện và có tác động trực tiếp đến tỷ giá hối
đoái. Nghiệp vụ này tác động đến cung tiền trong nước, NHTW đóng vai trò là
người mua bán tiền tệ trực tiếp cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng tại một
mức tỷ giá nào đó. Để công cụ này có hiệu quả thì quốc gia phải có lượng dự trữ
ngoại tệ lớn.
58
Khi nền kinh tế phát triển mạnh thu hút các luồng vốn ngoại tệ chảy vào
cùng với các luồng kiều hối đổ về làm cho lượng ngoại tệ tăng lên tuy nhiên khi
đầu tư vào Việt Nam thì phải quy đổi lượng vốn ngoại tệ này sang VND nên
NHTW sẽ mua lượng ngoại tệ này và bơm VND ra ngoài. Tuy nhiên như vậy sẽ
gia tăng áp lực lạm phát khi đó chính phủ sẽ phát hành các công cụ nợ để hút
lượng VND từ lưu thông về nhằm chi tiêu cho các dự án quốc gia, nếu chính
phủ không có khả năng hút ngoại tệ nữa thì khi đó NHTW sẽ ra tay phát hành
các loại công cụ nợ như tín phiếu và hối phiếu để hút VND về, như vậy áp lực
lạm phát sẽ được giảm thiểu. Điều này đã làm cho dự trữ ngoại hối của Việt
Nam biến chuyển như sau Việt Nam 6 tháng đầu năm 2017 là 42 tỷ USD cao
nhất từ trước đến nay. So với cuối năm 2016, dự trữ ngoại hối quốc gia tăng
thêm khoảng 1 tỷ USD, mức tăng dù thấp nhưng là đáng khích lệ trong bối cảnh
Việt Nam đang nhập siêu trở lại, khoảng 2,7 tỷ USD trong nửa đầu năm.
Nghiệp vụ thị trường mở thuần tuý
Nghiệp vụ này được sử dụng để thay đổi lượng cung tiền lưu thông từ đó
làm thay đổi tỷ giá hoặc lãi suất thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá. Để
công cụ này hoạt động có hiệu quả cần các điều kiện sau :
(1) Môi trường hoạt động của nghiệp vụ này là thị trường chứng khoán
nên cần một thị trường chứng khoán phát triển để phát huy được tác dụng. Tuy
nhiên nghiệp vụ này vẫn có thể được sử dụng trên thị trường tiền tệ hoặc thị
trường vốn.
(2) Các loại chứng khoán được giao dịch bằng nghiệp vụ này phải có độ
rủi ro thấp, tính thanh khoản cao, ổn định và quen thuộc với tầng lớp dân cư.
(3) Nghiệp vụ này phải được tiến hành một cách khách quan, không tạo ra
xung đột lợi ích, vai trò của NHTW với các thành viên là ngang nhau.
(4) Có một cơ chế giám sát lượng cung cầu tiền và giá cả của các loại
chứng khoán được mua bán nhằm có thể thực hiện việc giao dịch một cách
thường xuyên phù hợp với nhu cầu trong lưu thông.
59
NHTW là người chủ động lựa chọn thành viên tham gia trên thị trường.
Các đối tác này phải thoả mãn: có tình hình tài chính lành mạnh và việc giao
dịch với các đối tác đó có lợi cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
Mức độ thứ bậc sẽ phân chia như sau :
(1) NHTM và các tổ chức tín dụng : là trung gian tài chính cho nền kinh
tế, khi NHTW tác động đến thì chính là tác động lan toả đến toàn bộ nền kinh tế.
(2) Các tổ chức tài chính phi ngân hàng : là nơi huy động được một lượng
lớn vốn dư thừa của xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nên NHTW muốn tác
động đến lưu thông tiền tệ thì cần tác động đến đội tượng này.
(3) Các khách hàng lớn
Tại Việt Nam thì các mặt hàng giấy tờ có giá kinh doanh trên thị trường
mở còn hạn chế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trình độ nhân lực phục vụ cho
nghiệp vụ này còn kém. Các quy trình liên quan đến thị trường mở (đấu thầu..)
còn nhiều vướng mắc cần được cải tiến, số phiên giao dịch còn thấp và số thành
viên tham gia thị trường mở còn quá ít so với quy mô các tổ chức tín dụng đông
đảo hiện nay đang có tại Việt Nam.
Cụ thể, Tín dụng tăng trưởng tốt ngay từ đầu năm, không có tình trạng tín
dụng tăng thấp vào đầu năm và dồn vào những tháng cuối năm như những năm
trước. Đến ngày 25/5/2017 tín dụng tăng 6,53% so với cuối năm 2016 là mức
tăng cao so với các năm gần đây (cùng kỳ năm 2016 tăng 5%, cùng kỳ năm
2015 tăng 4,5%); cùng với mặt bằng lãi suất được giữ ổn định đã đáp ứng tốt
cho nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ kết hối.
Là việc chính phủ quy định với các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu
ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các tổ
chức được phép kinh doanh ngoại hối.
Biện pháp này được áp dụng trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch
trên thị trường ngoại hối. Mục đích chính của biện pháp này là tăng cung ngoại
60
tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm
áp lực phá giá đồng nội tệ.
Năm 2014 do ảnh hưởng của khủng hoản tiền tệ nên các doanh nghiệp
đều giữ ngoại tệ làm cho cung cầu ngoại tệ mất cân đối. Chính phủ ra quyết định
197/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cu trú là các tổ
chức với tỷ lệ kết hối bắt buộc là 80%. Sau một thời gian khi tình hình ngoại tệ
đã bớt căng thẳng hơn thì ngày 30/08/1999 Chính phủ đã có quyết định giảm tỷ
lệ kết hối xuống còn 50% sau đó xuống 30%.
b.Các công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá
Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản tiền cho các
NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân
hàng này. Lãi suất tái chiết khâu là một công cụ của chính sách tiền tệ để điều
chỉnh lượng cung tiền và nó có tác động đến tỷ giá hối đoái. Đây là một công cụ
điển hình đạt được nhiều hiệu quả cao trong các công cụ tác động gián tiếp đế tỷ
giá.
Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thị trường thì các
NHTM sẽ tiếp tục cho vay cho đến khi tiền mặt dự trữ đạt đến tỷ là an toàn tối
thiểu bởi vì nếu xảy ra trường hợp các ngân hàng này thiếu tiền thì chính họ sẽ
đi vay của NHTW về để thanh toán lại cho khách hàng mà vẫn không bị lỗ.
Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường thì các NHTM sẽ
không mạo hiểm cho vay quá nhiều mà sẽ hạn chế lại các khoản tín dụng sao
cho đảm bảo khả năng thanh toán.
NHTW có thể tăng lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường. NHTM
giảm cho vay, cung tiền giảm, tác động đến tỷ giá giảm lãi suất chiết khấu nhỏ
hơn lãi suất thị trường. NHTM tăng cho vay, cung tiền tăng,tác động đến tỷ giá.
Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu thì mặt bằng lãi suất thị trường sẽ
tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm nội lên giá và ngược lại.
61
Tăng lãi suất chiết khấu ở Việt Nam là một biện pháp hiệu quả để giúp
cho các ngân hàng có thể chủ động trên thị trường tránh việc dựa dẫm vào
NHNN đồng thời giúp cho việc gom các khoản tiền dư thừa do dân cư đang nắm
giữ để hạn chế lạm phát nếu có nguy cơ xảy ra. Ngoài ra thì lãi suất chiết khấu
có thể được sử dụng để phát triển các khu vực, ngành kinh tế yếu kém khi cho
các khu vực đó được hưởng lãi suất thấp.
Cho tới hiện tại Việt Nam mức lãi suất chiết khấu ở mức 4,5% và đã được
áp dụng từ ngày 18/03/2014 đến nay, tức là đã duy trì được hơn 3 năm.
Thuế quan
Thuế quan cao có tác dụng hạn chế nhập khẩu cầu ngoại tệ giảm nội tệ lên
giá (và ngược lại).Vì vậy cho nên không nên áp đặt một mức thuế quá cao sẽ
dẫn tới khả năng xuất khẩu bị giảm sút (do nội tệ lên giá), thuế quan cũng gây
ra tệ nạn buôn lậu, thuế càng cao buôn lậu càng tăng và những điều này làm
giảm phúc lợi chung do đó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh
tế.
Chính sách thuế quan trong điều kiện hội nhập hiện nay là các nước dần
dần giảm bớt các mức thuế quan theo các hiệp định đa phương và song phương.
Thương lượng trong việc xây dựng biểu thuế quan là một xu hướng trong mấy
thập kỷ gần đây. Sự hình thành các liên minh thuế quan đã góp phần làm tăng
trao đổi thương mại giữa các quốc gia và lợi ích của các quốc gia trong liên
minh thuế quan được thực hiện trên nguyên tắc “cân bằng lợi ích”.
Hạn ngạch
Hạn nghạch (hạn chế số lượng) là quy định một nước về số lượng cao
nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập từ một thị
trường trong một thời gian nhất định thông qua hình thức giấy phép.
Hạn nghạch có tác dụng hạn chế nhập khẩu do đó có tác dụng lên tỷ giá
tương tự như thuế quan. Dỡ bỏ hạn nghạch có tác dụng làm tăng nhập khẩu, do
đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp. Hiện nay các nước ít sử
dụng hạn nghạch mà sử dụng thuế quan để thay thế cho hạn nghạch và đây cũng
là quy định khi gia nhập WTO.
62
Trong tháng 05/2017 Bộ công thương đã bổ sung lượng hạn nghạch thuế
quan nhập khẩu đường tinh luyện và đường thô năm 2017 lên 89.500 tấn.
Giá cả
Thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng
xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu
làm cho khối lượng xuất tăng, làm tăng cung ngoại tệ, nội tệ lên giá. Chính phủ
cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, bù giá làm tăng
nhập khẩu, nội tệ giảm giá.
Trợ cấp chia làm 2 loại: trực tiếp bổ trợ tức là trực tiếp chi tiền cho nhà
xuất khẩu và gián tiếp bổ trợ tức là ưu đãi về tài chính về một số mặt hàng cho
nhà xuất khẩu như ưu đãi về thuế trong nước, thuế xuất khẩu..
Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các NHTM
Khi thị trường khan hiếm ngoại hối thì NHTW có thể tăng dự trữ ngoại
hối đối với các khoản ngoại tệ huy động được của các NHTM, chi phí huy động
ngoại tệ tăng cao, các NHTM phải hạ lãi suất huy động để tránh bị lỗ, khiến cho
việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn so với việc nắm giữ nội tệ, tăng cung
ngoại tệ trên thị trường.
NHNN vẫn còn công cụ đã lâu không sử dụng là dự trữ bắt buộc. Trong
năm 2016 cũng râm ran có những tin đồn về việc giảm dự trữ bắt buộc, tuy
nhiên với tình hình tăng trưởng huy động vốn của toàn ngành ở mức cao trong
bối cảnh lãi suất ổn định, thì NHNN chưa phải sử dụng đến công cụ này. Tuy
nhiên, nếu áp lực tăng lãi suất quá lớn thì việc giảm dự trữ bắt buộc có thể được
coi là lựa chọn cần thiết.
Hiện tại dự trữ bắt buộc VND đối với kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% và trên
12 tháng là 1%, được duy trì từ tháng 03/2009 đến nay. Như đã nói, đây là công
cụ NHNN rất hiếm khi sử dụng để điều hành lãi suất. Tuy nhiên vào tháng
12/2015, NHNN có ban hành Thông tư 23/2015/TT-NHNN về việc có thể xem
xét giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc về 0% đối với các tổ chức tín dụng đang bị kiểm
soát đặc biệt hoặc đang thực hiện phương án cơ cấu lại.
Quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ.
63
Lãi suất huy động USD: Hiện lãi suất huy động USD của TCTD ở mức 0
%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức.
2.2.2.4. Tác động của chính sách tỷ giá tới nền kinh tế Việt Nam
a. Tác động của chính sách tỷ giá đến lạm phát
Ảnh hưởng của tỷ giá đối với lạm phát tại Việt Nam được đánh giá là
tương đối mạnh trong khoảng thời gian 10 năm qua vì một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, phần lớn các doanh nghiệp nhập khẩu ở Việt Nam và các đối tác
có xu hướng áp dụng chiến lược giá thay đổi theo sự biến động của tỷ giá thị
trường (markup price), nên sự tăng lên của tỷ giá hầu như chuyển vào giá của các
mặt hàng nhập khẩu. Hơn nữa, vì là một quốc gia nhỏ nên Việt Nam, trong quan hệ
thương mại quốc tế, là nước dễ rơi vào thế bị động và bất lợi trong việc thỏa thuận
giá. Do giá cả của hàng nhập khẩu ảnh hưởng từ giá thế giới nên khi có các cú sốc
về giá cả thế giới thì Việt Nam thường là nước nhập khẩu lạm phát.
Bảng 2.13 : Các yếu tố tác động tới lạm phát
Thứ hai, Việt Nam được đánh giá là một nước có mức độ đô la hóa cao,
một số mặt hàng không giao dịch trên thị trường quốc tế (hàng hóa phi thương
Mức giá
Giá hàng hóa thương mại
maikmại
Giá hàng hóa phí thương mại
mạimaimạimạimamại
Giá thế giới (giá
dầu, gạo và các
đầu vào nhập
khẩu khác
Tỷ giá Tổng cầu Tổng cung
Tiền tệ và tín
dụng, lãi suất,
thu nhập, tài sản,
chi tiêu và thuế
của CP
Chi phí đầu vào
trong nước và
nhập khẩu, đơn
giá phía cung ,tỷ
giá
64
mại) như bất động sản hay tài sản cố định có giá trị lớn thường được yết bằng
đồng đô la. Khi tiền đồng mất giá thì các mặt hàng này có xu hướng tăng giá và
gián tiếp làm tăng lạm phát.
Thứ ba, kỳ vọng về lạm phát đã góp phần khiến mối quan hệ giữa tỷ giá
và lạm phát tại Việt Nam trở nên nhạy cảm hơn. Khi một chính sách phá giá
đồng nội tệ được thực thi, tâm lý của người dân về sự mất giá của tiền đồng tăng
lên, và hiệu ứng này truyền thẳng vào chỉ số giá tiêu dùng hiện tại mà chưa kịp
truyền qua kênh sản xuất.
Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành giữ ổn định lãi suất và
tỷ giá, giữ mức lạm phát cơ bản khoảng 2%. Bên cạnh đó, việc thực hiện các đợt
điều chỉnh giá mặt hàng dịch vụ y tế, giáo dục nên trùng với các thời điểm điều
chỉnh trong năm 2016 để chỉ số bình quân năm hạn chế tăng cao, cũng như thời
gian điều chỉnh giá các mặt hàng. Nhà nước quản lý cần tách ra các tháng khác
nhau nhằm giảm thiểu sự tác động lan tỏa lên chỉ số CPI.
Biểu 3.3: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 trong 10 năm gần đây
Đơn vị tính: %
(Nguồn TCTK)
65
Trong thời gian qua, NHNN đã có những chính sách điều hành tỷ giá rất
phù hợp, góp phần làm ổn định giá trị của tiền đồng và niềm tin của người dân
về đồng nội tệ. Trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay, TGBQLNH được duy trì
rất ổn định và được điều chỉnh trong một biên độ đã được định trước theo định
hướng điều hành tỷ giá của NHNN. Năm 2016 cũng được coi là thành công
trong việc kiểm soát lạm phát trong điều kiện giá một số mặt hàng thiết yếu tăng
trở lại nhưng vẫn tạo điều kiện để điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước
quản lý tiệm cận dần theo giá thị trường.
Bảng 2.15 : Lạm phát giai đoạn 2011-2016
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
4T/2015
(so với đầu
năm)
4T/2016
(so với
đầu năm)
Chỉ số giá tiêu dùng 18,3 6,81 6,04 1,84 0,6 0,04 1,33
I- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 24,80 1,01 5,08 2,61 0,97 0,75 1,74
1.Lương thực 18,98 -5,66 1,98 1,3 -1,65 -0,39 2,5
2. Thưc phẩm 27,38 0,95 6,02 2,84 1,47 0,94 1,8
3. Ăn uống ngoài gia đình 23,37 8,81 5,27 3,14 1,93 1,23 1,2
II- Đồ ăn và thuốc lá 10,87 4,67 4,19 3,14 2,05 0,81 1,22
III-May mặc,mũ nón,giày dép 12,90 9,08 6,2 3,77 2,81 1,06 0,7
IV-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_dieu_hanh_ty_gia_hoi_doai_cua_ngan_hang_nha_nuoc_vi.pdf