Theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng du lịch Hồ Núi Cốc tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, thời gian tới, hồ Núi Cốc
được xây dựng thành khu du lịch trọng điểm quốc gia thu hút hàng triệu lượt
khách du lịch mỗi năm. Vùng hồ Núi Cốc sẽ trở thành một trong những khu vực
kinh tế sôi động và đa dạng của tỉnh Thái Nguyên. Vùng hồ đảm nhiệm nhiều
chức năng quan trọng điều tiết nước tưới tiêu, nước sinh hoạt cho thành phố
Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận, phát triển kinh tế nông nghiệp, rừng đầu
nguồn phòng hộ và đặc biệt là vùng du lịch lớn cả nước. Chính vì vậy, các áp
lực về môi trường đối với hồ Núi Cốc là rất lớn
97 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện đại từ tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a. Tồn tại, hạn chế
- Mặc dù, tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng và ban hành chiến lược, chính
sách, quy hoạch chăn nuôi, bảo vệ môi trường, song công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi chưa được quan tâm đầy đủ,
đúng mức ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương. Trong các quy hoạch phát
triển chăn nuôi hầu như chỉ quan tâm, chú trọng đến các chỉ tiêu, giải pháp phát
triển kinh tế, chưa có các quy định, giải pháp bảo vệ môi trường cụ thể, chưa có
quy hoạch và tiêu chí quy hoạch vùng chăn nuôi đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi
trường.
- Nhiều trang trại, gia trại chăn nuôi phát triển tự phát không theo quy
hoạch, đầu tư thiếu đồng bộ, mặc dù có áp dụng biện pháp xử lý môi trường,
nhưng việc đầu tư công nghệ xử lý môi trường chưa đáp ứng với quy mô chăn
nuôi thực tế tại trang trại nên thường bị quá tải, việc xử lý môi trường chưa có
hiệu quả, chưa đảm bảo các quy định về môi trường, xả thải vượt tiêu chuẩn cho
phép ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Số trang trại thực hiện thủ tục môi trường theo quy định đã tăng lên
xong việc kiểm soát thực hiện còn hạn chế; đa số trang trại vẫn còn coi việc thực
hiện lập hồ sơ môi trường là thủ tục hành chính, ít liên quan đến thực tế; do đó
công tác bảo vệ môi trường của các trang trại mang tính tự phát tùy thuộc vào
quá trình chăn nuôi của chủ trang trại.
- Mặc dù hoạt động chăn nuôi đang trên đà phát triển nhưng mô hình xử
lý chất thải tiên tiến, tiết kiệm, vừa mang lại hiệu quả kinh tế và phù hợp với
điều kiện của tỉnh có thể áp dụng chung đại trà cho các trang trại chăn nuôi vẫn
còn ở tỉnh trạng nghiên cứu, tìm kiếm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- Hầu hết các cơ sở chăn nuôi đã đáp ứng được điều kiện về vệ sinh thú y,
an toàn thực phẩm. Tuy nhiên việc đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia theo Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/1/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về điều kiện trang trại chăn nuôi lợn, gà an toàn và Quy chuẩn
về môi trường theo Thông tư số 04/2016/TT-BTNMT ngày 29/4/2016 về Quy
chuẩn nước thải trong chăn nuôi còn thấp, đặc biệt là đối với các cơ sở chăn
nuôi nhỏ lẻ.
- Các trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung nằm rải rác, xen kẽ các khu
dân cư, có quỹ đất nhỏ hẹp không đủ diện tích, kinh phí để xây dựng các công
trình xử lý chất thải đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, dẫn tới khó khăn
trong công tác quản lý.
- Công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể trong tuyên truyền, tập
huấn chưa được thường xuyên nên hiệu quả chưa cao. Công tác kiểm tra, xử lý ô
nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi chưa thường xuyên; việc xử lý vi
phạm còn ít, chưa nâng cao mức độ răn đe.
- Ý thức và nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân, các chủ
trang trại tuy có chuyển biến nhưng còn hạn chế, tập quán sản xuất lạc hậu, ý
thức tự giác bảo vệ môi trường sống chưa cao. Một số chủ trang trại, gia trại
chưa nhận thức rõ được việc phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi
trường, thực hiện các quy định của pháp luật.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế,
ngược lại nhiệm vụ chi cho hoạt động bảo vệ môi trường lại nhiều dẫn đến
nguồn lực khó tập trung.
- Cán bộ phụ trách công tác bảo vệ môi trường còn kiêm nhiệm nhiều
lĩnh vực trong khi địa bàn huyện rộng nên công tác triên khai nhiệm vụ còn có
một số hạn chế do vậy khó tập trung.
b. Nguyên nhân
- Các quy trình, công nghệ xử lý chất thải trong chăn nuôi hiện nay nhất
là quản lý vận hành chưa phù hợp với thực tế dẫn đến hiệu quả xử lý chất thải
chưa cao: Các công nghệ xử lý môi trường như hệ thống bể Bioga, máy ép phân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ao, bể lắng sinh học và dùng chế phẩm sinh học, đệm lót sinh học để xử lý môi
trường xử lý chưa hiệu quả đặc biệt đối với các trang chăn nuôi quy mô lớn
(chăn nuôi lợn thịt), chỉ đạt hiệu quả đối với các trang trại chăn nuôi quy mô
vừa, gia trại và nông hộ.
- Để xử lý nước thải chăn nuôi đạt QCVN 62-MT:2016/BTNMT, các cơ
sở chăn nuôi phải đầu tư xây dựng và vận hành các công trình xử lý chất thải với
chi phí cao, sử dụng diện tích đất lớntrong khi các điều kiện về tài chính của
nhiều cơ sở chăn nuôi chưa đáp ứng được, dẫn tới việc không đảm bảo các yêu
cầu nước thải đầu ra đạt QCVN 62-MT:2016/BTNMT.
- Hiện nay trên địa bàn các xã đã có quy hoạch nông thôn mới, trong đó
có quy hoạch các khu chăn nuôi, nhưng việc thực hiện quy hoạch, di chuyển các
trang trại, gia trại vào vùng quy hoạch là rất khó khăn.
- Hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước chưa cao, đặc biệt
trong phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động
chăn nuôi.
- Chưa phát huy được vai trò của các tổ chức, chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực bảo vệ môi
trường và giám sát chặt chẽ công tác quản lý, việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường của các trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung.
- Hiện nay hoạt động chăn nuôi gắn liền với thị trường tiêu thụ, khi nhu
cầu của thị trường tăng lên các chủ trang trại tăng số lượng đàn, số lượng vật
nuôi nhưng công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở không được chú trọng đầu
tư tương ứng.
3.8. Các thách thức trong bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên địa
bàn huyện Đại Từ
3.8.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
Tổ chức bộ máy về quản lý môi trường ở địa phương đã được kiện toàn ở
3 cấp (tỉnh, huyện, xã), tuy nhiên đội ngũ cán bộ ở cấp huyện, xã còn thiếu về số
lượng, chất lượng còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng gia
tăng về khối lượng và phức tạp về tính chất. Sự phối hợp giải quyết các vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
môi trường liên ngành còn gặp khó khăn và hiệu quả còn hạn chế; ở cấp xã chưa
có cán bộ chuyên trách về môi trường; cán bộ môi trường ở hầu hết các trang
trại chủ yếu là kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi.
Trong thời gian tới cơ cấu quản lý môi trường ở địa phương theo Nghị
quyết Trung ương 6 của Đảng và Văn bản số 1308/SNV-TCCB&TCPCP của Sở
Nội vụ hướng dẫn xây dựng đề án sắp xếp lại tổ chức, bộ máy; lực lượng phục
vụ quản lý môi trường cấp tỉnh không mở rộng về số lượng, tinh gọn bộ máy.
Do đó, về số lượng cán bộ sẽ bị hạn chế, để nâng cao hiệu quả quản lý phải có
biện pháp cải thiện để đáp ứng với tình hình mới, đặc biệt là công tác quản lý
môi trường trong chăn nuôi khi hoạt động này hiện nay đang phát triển, trong
tương lai sẽ phát triển hơn nữa theo xu thế hội nhập kinh tế của huyện. Đây là
một thách thức lớn đòi hỏi đổi mới về chất lượng quản lý, đòi hỏi về đội ngũ cán
bộ quản lý tinh nhuệ, năng lực, trách nhiệm cao trong quản lý môi trường.
3.8.2. Về thể chế, chính sách
Bên cạnh những việc đã thực hiện, công tác quản lý bảo vệ môi trường
trong chăn nuôi trên địa bàn huyện còn có nhiều hạn chế do nhiều quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường chưa được cụ thể hóa bằng những nghị quyết và cơ
chế chính sách thích hợp; các quy hoạch phát triển KT – XH, phát triển chăn
nuôi của huyện chưa gắn kết với vấn đề Quy hoạch môi trường.
Hiện nay, việc lồng ghép bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi,
quy hoạch chăn nuôi còn hạn chế. Việc chú trọng phát triển chăn nuôi chưa gắn
với bảo vệ môi trường chặt chẽ. Trong các quy hoạch hiện có, kể cả quy hoạch
phát triển chăn nuôi, việc bảo vệ môi trường giữ vai trò thứ yếu, không giữ vai
trò quan trọng quyết định việc cho phép hay không cho phép đầu tư phát triển
chăn nuôi, dẫn đến hoạt động chăn nuôi gia trại, hộ gia đình phát triển nhưng
không được hướng dẫn đầy đủ, không được kiểm tra giám sát chặt chẽ về thủ
tục và công trình môi trường. Đây là một thách thức lớn về việc lồng ghép bảo
vệ môi trường trong quy hoạch phát triển chăn nuôi, quản lý chăn nuôi kết hợp
với quản lý môi trường bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Thách thức về quản lý môi trường trong thực thi quy hoạch: Quy hoạch
phát triển chăn nuôi và quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh đến năm 2020 đã được
ban hành nhưng việc căn cứ thực hiện chỉ dừng ở mức hình thức, chưa đi vào
thực tế; chưa có vùng quy hoạch vùng chăn nuôi; chưa có quy chế rõ ràng về
việc xử lý hoạt động quản lý chăn nuôi không đúng theo quy hoạch.
3.8.3. Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
Qua thực tế việc phân bổ và quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường của các
huyện, thị không theo đúng quy định mỗi huyện phân bổ, quản lý nguồn kinh
phí sự nghiệp môi trường không đúng mục đích. Ở hầu hết các huyện trong tỉnh
nguồn kinh phí được cấp hàng năm mới chỉ đáp ứng để giải quyết được khoảng
1/3 các hạng mục chi cho sự nghiệp môi trường, hầu hết chưa chi cho việc giám
sát môi trường trong chăn nuôi.
Trong những năm qua các trang trại đầu tư dự án đã chú trọng đầu tư kinh
phí cho công tác bảo vệ môi trường nhưng trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu để giải quyết các vấn đề môi trường của trang trại, nhiều trang trại còn
thực hiện mang hình thức chống đối
Trên địa bàn huyện cho đến nay hầu như chưa có dự án viện trợ của nước
ngoài hỗ trợ trong công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi. Nguồn lực đầu
tư xử lý môi trường trang trại do các chủ trang trại thực hiện. Nguồn lực đầu tư
cho giám sát môi trường xung quanh do ngân sách tỉnh, ở huyện chưa thực hiện.
Nguồn lực dành riêng cho giám sát môi trường khu vực chăn nuôi tập trung
chưa được đầu tư.
3.8.4. Về việc thực hiện quy hoạch
Theo quy hoạch phát triển chăn nuôi, dự kiến đến năm 2025 phát triển
chăn nuôi theo cơ cấu tỷ lệ chăn nuôi tập trung (mục tiêu chăn nuôi lợn tập trung
khoảng 35% đàn lợn), còn lại vẫn là chăn nuôi gia trại. Chăn nuôi tập trung với
quy mô lớn, lượng phát thải cũng sẽ lớn tương ứng, đòi hỏi phải có công trình
xử lý quy mô lớn, khả năng quản lý tập trung, trọng điểm và có thể xử lý đảm
bảo. Chăn nuôi hộ gia đình (gia trại) là một thách thức lớn cho công tác quản lý
về môi trường khi tỉ lệ theo quy hoạch còn chiếm ở mức cao đến năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
(65% đàn lợn) và các năm tiếp theo. Thách thức về môi trường đang diễn ra cần
phải quản lý tốt đối với chất thải trong khi thực tế hiện nay chất thải chăn nuôi
chưa được quản lý đảm bảo; ý thức của người chăn nuôi phải được nâng lên mặt
dù đã được tuyên truyền phổ biến nhưng chưa sâu rộng, trong khi người chăn
nuôi đặc biệt là cá thể hộ gia đình, gia trại thường có tâm lý đám đông, thực hiện
đầu tư chăn nuôi và bảo vệ môi trường mang tính mùa vụ; lực lượng quản lý
môi trường hiện tại còn mỏng, trong thời gian tới sẽ tinh gọn về số lượng hơn
nữa theo Nghị quyết Trung ương 6 của Đảng nên cần được nâng cấp về trình độ,
năng lực, kinh nghiệm; các cấp ngành, tổ chức chính trị xã hội cần đồng bộ vào
cuộc.
Hiện nay, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá ngày càng nhanh tại
các khu vực đồng bằng, do vậy về lâu dài việc chuyển dịch chăn nuôi trang trại,
tập trung đến các vùng trung du, miền núi như huyện Đại Từ là xu thế tất yếu.
Trong khi, khu vực trung du miền núi địa bàn rộng, địa hình phức tạp, khó kiểm
soát các nguồn thải; các trang trại sẽ gặp khó khăn trong việc tạo mặt bằng chăn
nuôi và mặt bằng cho hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn phát sinh từ vật
nuôi.
Tỷ lệ tăng dân số thành thị và các KCN do sự phát triển của các KCN trên
địa bàn tỉnh, nhu cầu về thực phẩm cũng tăng lên nhanh chóng. Do vậy, hoạt
động chăn nuôi trên địa bàn huyện vừa có động lực, vừa là cơ hội để đầu tư phát
triển mở rộng chuỗi cung ứng thực phẩm nhưng cũng là thách thức đối với quản
lý chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi.
3.9. Định hướng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên
địa bàn huyện Đại Từ
3.9.1. Phương hướng
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, kiến
thức pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật liên quan
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa quy trình thực
hiện tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại đảm bảo thủ tục được thực hiện
đầy đủ theo quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý về bảo vệ môi trường
thuộc thẩm quyền UBND huyện
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, huyện
trong công tác cấp phép hoạt động chăn nuôi
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả
các quy hoạch về chăn nuôi và bảo vệ môi trường
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các hồ sơ môi trường, kinh
doanh trang trại đảm bảo việc tham mưu cấp phép đúng quy định của pháp luật
và chủ trương của tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường
Nâng cao năng lực quản lý cho bộ máy chuyên môn về môi trường từ cấp
huyện đến cấp xã
Tăng cường cơ sở vật chất để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại
các khu vực chăn nuôi tập trung
3.9.2. Định hướng giải pháp quản lý bảo vệ môi trường trong chăn
nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ
Giải pháp khoa học công nghệ, kỹ thuật: nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ mới, tiên tiến trong hoạt động quản lý chăn nuôi; tập trung vào các
công nghệ, kỹ thuật xử lý chất thải trong chăn nuôi áp dụng hiệu quả, tiên tiến,
thân thiện môi trường.
Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường trong hoạt động chăn nuôi.
Giải pháp về thể chế, chính sách: ban hành cụ thể hóa các quy định pháp
luật, vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương tạo môi trường thuận lợi
cho phát triển chăn nuôi, đảm bảo khả năng quản lý về môi trường.
Giải pháp khác: về quan hệ quốc tế, sử dụng công cụ tài chính (thu phí),
tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý
3.9.3. Nhiệm vụ bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường trong chăn
nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
a. Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô trung bình trở lên (từ 50 đầu
lợn) phải lập chuồng trại cách xa ranh giới khu dân cư, khu thương mại trên
300m để hạn chế phát tán ô nhiễm mùi và phát tán dịch bệnh. Các trang trại
chăn nuôi phải áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt yêu cầu của các Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường (QCVN): xử lý CTR, nước thải bằng
biogas kết hợp các phương pháp sinh học khác, khử mùi, sát trùng
b. Đối với chăn nuôi ở quy mô gia đình có thể lập chuồng trại tại khu dân
cư nhưng phải sử dụng phun chế phẩm sinh học để khử mùi. Cần xây lắp và
hoạt động các hầm biogas ở các hộ có trên 10 đầu lợn; có lộ trình đến năm 2020
sẽ thực hiện chế tài dừng hoạt động chăn nuôi trong nội thành, nội thị, các khu
vực tập trung đông dân cư.
c. Các đơn vị khuyến nông cần hướng dẫn về phòng trừ dịch bệnh hại cho
vật nuôi để tránh sự lây nhiễm bệnh hại từ vật nuôi đến vật nuôi và từ vật nuôi
sang con người.
d. Đẩy mạnh tuyên truyền về an toàn thực phẩm. Khuyến cáo tuyệt đối không
sử dụng các chất kháng sinh, chất tăng trọng, các hóa chất cấm dùng trong chăn nuôi
cũng như trong bảo quản chế biến sản phẩm nông nghiệp.
e. Khuyến khích việc xây dựng các ao, hồ sinh thái vừa có chức năng điều
tiết vi khí hậu, tạo cảnh quan, phát triển thủy sản vừa làm nơi tiếp nhận và xử lý
nước thải chăn nuôi.
g. Quy hoạch thí điểm một số vùng chăn nuôi lợn tập trung nhằm đẩy
mạnh phát triển ngành chăn nuôi quy mô trung bình và lớn, đồng thời đảm bảo
vệ sinh môi trường đảm bảo an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt các chương trình
quản lý an toàn thực phẩm từ trang trại tới bàn ăn.
h. Thiết lập các vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung; thiết lập và thực hiện
lộ trình đến năm 2020 di dời các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm nằm trong vùng
quy hoạch khu đô thị, khu dân cư, ra vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung.
3.10. Định hướng bảo vệ môi trường nước hồ Núi Cốc đến 2025 liên
quan đến hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng du lịch Hồ Núi Cốc tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, thời gian tới, hồ Núi Cốc
được xây dựng thành khu du lịch trọng điểm quốc gia thu hút hàng triệu lượt
khách du lịch mỗi năm. Vùng hồ Núi Cốc sẽ trở thành một trong những khu vực
kinh tế sôi động và đa dạng của tỉnh Thái Nguyên. Vùng hồ đảm nhiệm nhiều
chức năng quan trọng điều tiết nước tưới tiêu, nước sinh hoạt cho thành phố
Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận, phát triển kinh tế nông nghiệp, rừng đầu
nguồn phòng hộ và đặc biệt là vùng du lịch lớn cả nước. Chính vì vậy, các áp
lực về môi trường đối với hồ Núi Cốc là rất lớn.
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để phát huy được hết tiềm năng đẩy
mạnh được sự phát triển kinh tế xã hội khu vực hồ, đồng thời bảo vệ được môi
trường nước hồ, bảo vệ được nguồn tài nguyên quý giá của tỉnh, đảm bảo sự
phát triển bền vững.
Theo phương pháp tiếp cận xây dựng định hướng giải pháp bảo vệ môi
trường đã trình bày ở trên một số giải pháp bảo vệ môi trường nước hồ Núi Cốc
liên quan đến hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ sẽ tâp trung vào
các nội dung sau:
- Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý cơ sở ô nhiễm trên lưu vực hồ
- Tăng cường hiệu quả hệ thống kiểm soát ô nhiễm trên lưu vực hồ: Sửa đổi
cơ chế liên quan đến hệ thống kiểm soát; Tăng cường năng lực cán bộ địa
phương trong quản lý môi trường nước; Tăng cường hệ thống kiểm soát ô nhiễm
đối với các hoạt động chăn nuôi trên lưu vực
- Ban hành các văn bản quy định đặc thù phục vụ quản lý môi trường nước
trên lưu vực hồ Núi Cốc trên cơ sở thực thi hiệu quả các quy định hiện có
- Sử dụng các công cụ kinh tế (thuế, phí)
- Áp dụng khoa học công nghệ kỹ thuật mới để cải tiến hoạt động chăn
nuôi
- Truyền thông, nâng cao nhận thức
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quan trắc môi trường nước hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3.11. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên địa
bàn huyện Đại Từ
3.11.1. Giải pháp khoa học, công nghệ, kỹ thuật
a. Giải pháp khoa học công nghệ:
Để kiểm soát diễn biến của sự dịch chuyển các chất ô nhiễm môi trường
và đánh giá mức độ ô nhiễm của các CTCN tại các trang trại chăn nuôi. Chúng
ta cần phải tiến hành xây dựng một mạng lưới cơ sở dữ liệu toàn diện về môi
trường và được cập nhật định kỳ, dễ sử dụng, chia sẻ. Cơ sở dữ liệu này là tập
hợp của các kết quả trước đó của các cơ quan và tổ chức từ Trung ương đến địa
phương. Tiếp theo là hoàn thiện hệ thống dữ liệu này trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu, điều tra bổ sung, quan trắc tài nguyên môi trường, các quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, địa phương, các cơ chế, chính sách
liên quan đến bảo vệ môi trường tại vùng có trang trại chăn nuôi bị ảnh
hưởng,
Nghiên cứu các xu hướng biến động tài nguyên môi trường nước, đất.
Dựa trên các báo cáo: đánh giá tác động môi trường, hiện trạng môi trường hàng
năm, điều tra chất lượng và trữ lượng của tài nguyên nước, đất, hiện trạng sử
dụng tài nguyên, niên giám thống kê, các kết quả nghiên cứu về tài nguyên môi
trường, thiên tai để xác định các xu thế biến động và dự báo sự lan tỏa CTCN
trong môi trường đất, nước của khu vực có trang trại.
Áp dụng các công nghệ sạch, ít chất thải, công nghệ xử lý chất thải, công
nghệ giảm thiểu tai biến để xử lý chất ô nhiễm Xây dựng và thực hiện tốt
cácchính sách khuyến khích các nhà khoa học, công nghệ nghiên cứu và chuyển
giaokết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Các TTCN trên địa bàn hiện đang phát triển ổn định. Tuy nhiên, khả năng
tiếp cận thông tin về thị trường và tổ chức sản xuất của các chủ trang trại còn
hạn chế; thiếu các mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Các địa phương chưa có quy hoạch vùng nhằm quản lý chặt chẽ dịch bệnh và
đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Để TTCN phát triển, tỉnh cũng cần có cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển tạo điều kiện cho các chủ TTCN đầu tư chiều sâu; quy hoạch vùng
chăn nuôi gắn liền với hỗ trợ đầu tư hạ tầng, máy móc, thiết bị phục vụ phát
triển sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường công tác đào tạo nâng
cao năng lực tổ chức quản lý cho các chủ trang trại.
b. Giải pháp kỹ thuật
b1. Đề xuất xử lý nước thải chăn nuôi lợn
Trong nước thải chăn nuôi, hàm lượng chất hữu cơ, N, P,coliform rất cao.
Mức độ ô nhiễm có xu hướng tăng theo qui mô chăn nuôi. Hiện nay ở nước ta,
xử lý nước thải chăn nuôi lợn chủ yếu mới là xử lý bằng công nghệ biogas và hồ
sinh học. Hầm biogas chỉ xử lý được chất hữu cơ còn hồ sinh học có thể xử lý N
và P nhưng hiệu quả thấp, cần diện tích lớn và thời gian lưu lâu. Nước thải sau
xử lý bằng các biện pháp trên chưa đáp ứng các tiêu chuẩn thải của quốc gia và
ngành về COD, tổng N và tổng P. Đặc biệt, việc xử lý chất ô nhiễm N và P trong
nước thải chăn nuôi lợn hầu như chưa được quan tâm trong khi đây là yếu tố gây
phú dưỡng môi trường nước các thuỷ vực tiếp nhận dẫn đến “nở hoa nước” do
vi tảo bao gồm vi khuẩn lam (VKL) độc phát triển mạnh, làm mất cân bằng sinh
thái và suy giảm chất lượng nước, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và sức
khỏe cộng đồng.
Các loại hình chăn nuôi lợn trang trại theo hướng công nghiệp chủ yếu hiện
nay là: chăn nuôi lợn thịt, chăn nuôi lợn nái sinh sản và chăn nuôi cả lợn nái và
lợn thịt trong đó trang trại chăn nuôi lợn nái + lợn thịt là chủ yếu (chiếm 80-90%
số trang trại). Mặc dù chăn nuôi lợn tập trung qui mô lớn là định hướng của ngành
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, nhưng thực tế hiện nay chăn nuôi lợn trang trại trên
địa bàn huyện Đại Từ vẫn tồn tại nhiều trang trại qui mô trung bình và nhỏ với số
đầu lợn dưới 1000 con. Và theo thực tế điều tra khảo sát, đề xuất các phương án
xử lý nước thải chăn nuôi phù hợp với từng quy mô trang trại như sau:
1. Cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ: cơ sở chăn nuôi có quy mô dưới 100 con
có lượng nước thải vào khoảng dưới 3m3/ngày.đêm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Đối với các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ với công suất xả thải như trên,
thông thường trên địa bàn khảo sát đã có trang bị bể biogas để thu gom nước
thải. Tuy nhiên chất lượng nước thải đầu ra sau bể biogas trước khi thải ra môi
trường vẫn chưa đạt theo quy chuẩn xả thải cho phép. Đối với các hộ này, nên
đề xuất bổ sung thêm ao sinh học (ao ổn định nước thải tùy nghi). Đối với hồ
sinh học, các hộ nên đào ao có thể tích khoảng 20 m3 (sâu khoảng từ 1~1.5m) có
lót màng chống thấm HDPE. Ao này sẽ đóng vai trò xử lý kết hợp cả hiếu khí và
kỵ khí, độ sâu thích hợp cho sự phát triển của tảo và các vi sinh vật tùy nghi, ban
ngày có ánh sáng có quá trình chính là hiếu khí, ban đêm là kỵ khí. Các hộ có
thể nuôi cá, trồng rau muống hoặc nuôi bèo ngay tại hồ.
Hình 3.2. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi kết hợp sản xuất
khí sinh học và nuôi cá trong hộ chăn nuôi quy mô nhỏ
2. Cơ sở chăn nuôi tập trung với quy mô vừa: từ 100 con đến 500 con có
lượng nước thải vào khoảng 3-15m3/ngày:
Đối với các hộ chăn nuôi quy mô cỡ vừa, đề xuất quy trình xử lý bao gồm
bể kỵ khí kết hợp ngăn lắng, và hồ sinh học hiếu khí. Nước thải từ hệ thống bể
Biogas đã có được tách ra một phần, đưa về bể thu gom kết hợp bể kỵ khí có
ngăn lắng, được thiết kế phù hợp với thời gian lưu hơn 3h, có lắp đặt màng ngăn
lớp váng, bước này sẽ xử lý khoảng 30-50% SS, 15-25% BOD. Nước sau bể này
tự chảy sang hồ sinh học và được xử lý bởi các quá trình thuỷ sinh học tự nhiên
nhằm giảm thiểu các chất ô nhiễm. Nước sau bể sinh học hiếu khí có thể sử
dụng để tưới cây và các mục đích khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Hình 3.3. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi trong hộ chăn
nuôi quy mô vừa
Kích thước các công trình:
+ Bể kỵ khí: bể kỵ khí kết hợp ngăn lắng, kích thước bể 2x2.5x1.5 (m)
+ Hồ sinh học: Xây dựng hồ sinh học tùy tiện kích thước 10x4x1,2 (m)
3. Cơ sở chăn nuôi tập trung quy mô lớn:
*/ Đề xuất đối với trang trại dưới 1000 đầu lợn, có hồ sinh học:
Với các trang trại thải ra ≤ 30 m3 nước thải/ngày đêm (≤ 1000 lợn). Nếu
trang trại có hồ sinh học (≥ 1000 m2): Áp dụng công nghệ biogas phủ bạt hiện
hành (1000 m3, thời gian lưu tối thiểu 40 ngày) + hồ sinh học + CNST theo mô
hình đề tài đã làm (diện tích 1000m2). Nước sau xử lý đạt và mức TCN 678-
2006 COD, TN và TP. Cần bơm vét bùn từ biogas định kỳ dùng sản xuất phân
bón. Cần bố trí song chăn rác và hố lắng cát trước biogas và hố thu gom sau
biogas để bơm lên hệ xử lý CNST. Ngoài chí chi thu gom, bơm, hầm biogas phủ
bạt như chi phí hiện hành, chi phí CNST cần tăng 1,5 lần. Riêng TP có thể phải
bổ sung keo tụ hoăc CaO nếu không đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hien_trang_va_giai_phap_quan_ly_moi_truong_trong_ch.pdf