MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài . 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 10
7. Kết cấu của luận văn. 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH. 12
1.1. Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh . 12
1.1.1. Khái niệm hoạt động đối ngoại. 12
1.1.2. Nội dung hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh. 12
1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. 13
1.2.1. Khái niệm. 13
1.2.2. Vai trò và đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 15
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 19
121 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iao Nhà nước, đối ngoại Nhân
dân và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trong quá trình triển khai thực hiện
hoạt động đối ngoại, tỉnh đã bám sát định hướng theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ X, bám sát sự chỉ đạo của Trung ương, đồng thời đảm bảo
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, an ninh,
kinh tế, văn hóa đối ngoại, thông tin tuyên truyền đối ngoại, công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài và công tác liên quan đến người nước ngoài ở
Việt Nam Các hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh ngày càng đi vào
45
chiều sâu, mang lại hiệu quả cao cho sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh,
trong đó có các hoạt động như: Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế;
giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; tổ chức và quản
lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài
vào Việt Nam (đoàn vào); tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; biên
giới lãnh thổ...
Mục tiêu trọng tâm của tỉnh trong hoạt động đối ngoại là tạo dựng và
duy trì môi trường hòa bình, thuận lợi cho phát triển của đất nước nói chung
và tỉnh Tây Ninh nói riêng; góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội và
nâng cao vị thế của tỉnh Tây Ninh ra khu vực và trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, với kết quả đạt được, tỉnh Tây Ninh còn những mặt hạn chế
trong hoạt động đối ngoại như:
- Việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh trong thời gian qua
chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Nguyên nhân do vị
trí địa lý của tỉnh không thuận lợi, cách xa trung tâm thành phố Hồ Chí Minh
nên chưa thu hút được những dự án có công nghệ kỹ thuật cao. Hầu hết các
dự án có vốn đầu tư lớn thuộc lĩnh vực sản xuất sợi, dệt vải cần phải có
phương án kiểm soát nước thải nghiêm ngặt. Mặt khác, đa số doanh nghiệp
FDI vẫn đang sử dụng công nghệ trung bình hoặc trung bình tiên tiến so với
khu vực; chưa có nhiều tập đoàn đa quốc gia đầu tư trong các lĩnh vực. Việc
chuyển giao công nghệ chưa đạt như kỳ vọng và chưa có sự liên kết giữa khu
vực FDI với khu vực kinh tế trong nước.
- Việc hợp tác giữa tỉnh Tây Ninh với các tỉnh giáp biên của
Campuchia chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ. Trong thời gian qua, giữa tỉnh
Tây Ninh và các tỉnh giáp biên giới Campuchia hợp tác, phát triển vì mục
đích nhằm bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an
46
toàn xã hội khu vực vùng biên; lợi ích về mặt kinh tế chưa được khai thác.
Ngoài ra, trong quá trình hợp tác, giao lưu, đối ngoại với Campuchia, phía
bạn có những yêu cầu hỗ trợ về vật chất và tiền trên các lĩnh vực rất lớn điều
này gây khó khăn cho tỉnh trong hoạt động đối ngoại với Campuchia. Mặt
khác, các thỏa thuận hợp tác sau khi ký kết, một số sở, ngành, địa phương của
tỉnh chưa thực sự quan tâm và chưa triển khai thực hiện kịp thời như ký kết
thỏa thuận hợp tác với Hàn Quốc, Nhật Bản... do đó, hiệu quả mang lại chưa
cao.
- Bên cạnh đó, công tác thông tin đối ngoại; tuyên truyền biển, đảo;
phân giới, cắm mốc và quản lý biên giới của một số cấp uỷ, cơ quan đơn vị
chưa quan tâm đúng mức nên có lúc, có nơi chưa chỉ đạo kịp thời công tác
tuyên truyền, nội dung tuyên truyền chưa sâu sát, dẫn đến một số cán bộ, đảng
viên và một bộ phận người dân thiếu thông tin. Cán bộ biết tiếng dân tộc
(Khmer) còn thiếu; việc tập hợp, vận động đồng bào đến nghe tuyên truyền
còn khó khăn. Số lượng, mật độ thông tin về Tây Ninh trên các phương tiện
truyền thông quốc gia chưa nhiều; chủ yếu mang tính phản ánh, truyền tải
thông tin, các nội dung phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình còn ít. Phương
pháp, cách thức tiến hành thông tin đối ngoại có lúc chưa theo kịp những diễn
biến nhanh chóng của cuộc sống, chưa đáp ứng yêu cầu được thông tin nhanh,
toàn diện, có tính định hướng của người dân... Trong khi đó, đường biên giới
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giáp Campuchia dài, một số đoạn chưa được phân
giới, cắm mốc; tình trạng người Việt sinh sống ở Campuchia về nước ngày
càng nhiều hơn, sinh sống tập trung tại một số địa bàn các huyện giáp biên
giới đang đặt ra nhiều vấn đề về an sinh xã hội, an ninh trật tự và công tác
quản lý của địa phương. Đời sống nhân dân vùng biên giới còn nhiều khó
khăn, nhận thức còn hạn chế nên ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, vận
động.
47
- Công tác văn hóa đối ngoại của tỉnh còn nhiều hạn chế nhất là chưa
quảng bá sâu rộng được hình ảnh, con người và thế mạnh của tỉnh Tây Ninh
ra khu vực và trên thế giới.
- Công tác biên giới của tỉnh Tây Ninh mặc dù đã hoàn thành xong tiến
trình phân giới cắm mốc nhưng hiện nay tỉnh còn 07 cột mốc chưa cắm được
(từ cột mốc 139 đến 145) do hai bên Việt Nam và Campuchia chưa chuyển vẽ
đường biên giới và tiến hành phân giới cắm mốc.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ X (nhiệm
kỳ 2015 - 2020); Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2015 - 2020 của
UBND tỉnh, Đảng bộ tỉnh Tây Ninh đã đạt nhiều thành tựu quan trọng: Kinh
tế - xã hội có sự tăng trưởng và phát triển khá: Nông nghiệp, công nghiệp chế
biến, thương mại, du lịch; quốc phòng an ninh cơ bản được ổn định; đời sống
nhân dân tiếp tục được cải thiện nâng lên; hệ thống chính trị ngày càng được
kiện toàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; công
tác QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh ngày càng thiết thực và
hiệu quả.
2.3.1. Về ban hành thể chế quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Căn cứ chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước, Trung ương đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến hoạt động đối
ngoại, cụ thể:
Quyết định số 295-QĐ/TW, ngày 23 tháng 3 năm 2010 của Bộ Chính
trị khóa X về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại.
48
Quyết định 272-QĐ/TW, ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Bộ Chính trị
khóa XI về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại
(thay thế Quyết định số 295-QĐ/TW ngày 23 tháng 3 năm 2010 của Bộ Chính
trị khóa X).
Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị
về hội nhập quốc tế.
Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về
tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài.
Kết luận số 98-KL/TW, ngày 28 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa XI) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày
24 tháng 01 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về công
tác phi chính phủ nước ngoài.
Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính
trị (khóa XII) về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp
tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị khóa XII
về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia.
Hướng dẫn số 05-HD/BĐNTW, ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Ban
Đối ngoại Trung ương về hướng dẫn thực hiện Quy chế thống nhất các hoạt
động đối ngoại và các quy định khác của Trung ương.
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong đó tại khoản 1, Điều 9 Các sở đặc thù được tổ
chức ở một số địa phương quy định Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu, giúp
UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia (đối với những tỉnh có đường biên giới).
49
Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện Quyết định
này đã bải bỏ và chưa có Quyết định mới thay thế).
Thông tư Liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV, ngày 28 tháng 6 năm
2015 liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (thay thế Thông tư Liên tịch số 02/2009/TTLT-
BNG-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2009 liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ...
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Trung ương về hoạt động đối
ngoại, UBND tỉnh Tây Ninh luôn kịp thời ban hành các văn bản triển khai
thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cụ thể:
Quy chế số 14-QC/TU, ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Tỉnh ủy Tây
Ninh về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.
Chương trình hành động số 31-Ctr/TU, ngày 25 tháng 8 năm 2013 Tỉnh
ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10/4/2013 của Bộ
Chính trị về Hội nhập quốc tế.
Quyết định số 2305/QĐ-UBND, ngày 18/11/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh thực hiện Chương trình hành động số 31-CTr/TU, ngày
25/8/2013 của Tỉnh ủy Tây Ninh và thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW,
ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2013-2015 và định hướng đến năm 2020.
Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND, ngày 04/9/2019 của UBND tỉnh
Tây Ninh về việc ban hành Quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại tỉnh Tây Ninh, chế độ chi tổ chức các hội nghị quốc tế tại Tây Ninh
và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
50
Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND, ngày 11/12/2013 của UBND tỉnh
Tây Ninh ban hành Quy định quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh. (đã sửa đổi, bổ sung)
Quyết định số 67/2013/QĐ-UBND, ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. (đã bãi bỏ đến nay chưa có văn bản thay thế
bổ sung).
Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND, ngày 24/10/2011 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. (đã bãi bỏ đến nay chưa có văn bản thay thế bổ
sung).
Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND, ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh
Tây Ninh về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Tây Ninh.
Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND, ngày 02/10/2019 của UBND tỉnh
Tây Ninh ban hành Quy định quản lý việc tạm trú đối với người nước ngoài
tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND, ngày 17/10/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
Quyết định số 2489/QĐ-UBND, ngày 03/12/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Các văn bản chỉ đạo QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh
Tây Ninh đều quán triệt, thực hiện nghiêm túc đường lối chủ trương chính
51
sách của Đảng đảm bảo tính pháp lý của Nhà nước, của bộ, ngành Trung
ương và phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa
phương, từ đó mang lại hiệu quả thiết thực, điển hình như: công tác phân giới
cắm mốc biên giới đất liền giữa Việt Nam - Campuchia trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh đã hoàn thành xong tiến độ Chính phủ đề ra; công tác hợp tác toàn diện
với các tỉnh giáp biên Vương quốc Campuchia triển khai thực hiện đạt kết quả
thiết thực, đã duy trì mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, xây dựng đường biên
giới hòa bình, ổn định góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng địa phương.
Tuy nhiên, số lượng văn bản ban hành chưa đáp ứng chủ trương, hướng
dẫn của nhà nước, cũng như nhu cầu thực tế trong QLNN về hoạt động đối
ngoại của tỉnh. Do đó, để quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây
Ninh trong thời gian qua, UBND tỉnh Tây Ninh đã thực hiện Quyết định số
353-QĐ/TU, ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Tỉnh ủy về việc ban hành Quy
chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại nay là Quy chế số 14-QC/TU,
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Tỉnh ủy Tây Ninh về quản lý thống nhất các
hoạt động đối ngoại, điều này gây ra sự bất cập và chồng chéo trong hoạt
động đối ngoại. Để thúc đẩy công tác đối ngoại trong thời gian tới mang lại
hiệu quả cao, tỉnh cần có những văn bản pháp lý quy định cụ thể cho các hoạt
động đối ngoại, trong đó quy định rõ nội dung công việc, cơ chế quan hệ và
sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và đoàn thể, huyện, thị xã, thành phố của
tỉnh trong hoạt động đối ngoại. Ngoài ra, trong hệ thống các văn bản đối
ngoại còn thiếu sự hướng dẫn trong quá trình thực hiện các hoạt động đối
ngoại như: lĩnh vực văn hóa đối ngoại, tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
quản lý các đoàn phóng viên báo chí nước ngoài đến địa phương, kinh tế đối
ngoại, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
52
Chính vì vậy, trong thời gian qua, hệ thống các văn bản phục vụ cho
công tác QLNN về hoạt động đối ngoại chưa được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng
nên gây khó khăn cho cơ quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
công đối ngoại tại địa phương đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
QLNN về hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh là một công việc phức
tạp và đòi hỏi nhiều cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với nhau để
thực hiện hoạt động này.
Căn cứ Quyết định 67/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành quy định quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh, trong đó, việc quy định các hoạt động đối ngoại
của tỉnh được giao cho 06 cơ quan thực hiện, trong đó Sở Ngoại vụ là cơ quan
đầu mối có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh về hoạt động đối ngoại.
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV, ngày
28/6/2015 của liên Bộ: Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đã
ban hành Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh.
Với Quyết định trên, Sở Ngoại vụ tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh
thực hiện chức năng QLNN về công tác đối ngoại, công tác biên giới, là đầu
mối nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, kế hoạch phương hướng và phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ công tác đối ngoại địa phương phù hợp với đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước và các thông lệ quốc tế. Trải qua quá trình
hình thành và phát triển, đến nay Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh đã từng bước
trưởng thành và hoàn thiện. Với chức năng nhiệm vụ của mình, Sở Ngoại vụ
53
đã không ngừng phấn đấu vươn lên và ngày càng trở nên vững vàng về bản
lĩnh chính trị, năng động, chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác tham
mưu, tổ chức thực hiện và quản lý các chương trình, hoạt động đối ngoại đáp
ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh
Từ khi mới thành lập, Sở Ngoại vụ có 03 phòng chuyên môn gồm: Văn
phòng, phòng Ngoại vụ và phòng Quản lý Biên giới. Sau 02 lần kiện toàn
Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 của UBND tỉnh về việc
ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở
Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh và Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày
31/8/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh như sau:
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh)
Tuy nhiên, căn cứ Quyết định số 2414/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của
UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Đề án sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
LÃNH SỰ
NGƯỜI
VIỆT NAM
Ở NƯỚC
NGOÀI
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
THANH
TRA
PHÒNG
QUẢN LÝ
BIÊN GIỚI
PHÒNG
HỢP TÁC
QUỐC TẾ
54
UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và các đơn vị
sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) giai đoạn 2018-2021 về một số vấn
đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Sở Ngoại vụ đã tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 06/11/2019 của UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
30/2016/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh, cụ thể như
sau:
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ Tây Ninh sau khi
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
(Nguồn: Sở Ng
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh năm 2019)
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn thuộc Sở Ngoại vụ
Văn phòng Sở: có 7 biên chế và 05 hợp đồng lao động theo Nghị định
68 gồm: Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, 05 công chức. Văn phòng
Sở tham mưu, giúp Lãnh đạo Sở thực hiện các công việc như: công tác tổ
chức bộ máy, nhân sự; công tác tổng hợp, đầu mối điều phối và phối hợp các
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
LÃNH SỰ - HỢP
TÁC QUỐC TẾ
VĂN PHÒNG
PHÒNG
QUẢN LÝ BIÊN GIỚI
55
hoạt động của Sở; công tác cải cách hành chính; pháp chế; công tác dân vận,
công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật; ứng dụng công nghệ thông tin; công
tác tài chính kế toán; hành chính quản trị; văn thư - lưu trữ; xây dựng cơ quan
văn hóa; công tác thanh tra hành chính và chuyên ngành; công tác phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ quan và một số công tác khác theo phân công của Giám đốc Sở.
Phòng Lãnh sự - Hợp tác quốc tế: gồm 06 biên chế: 01 Trưởng, 01 Phó
Trưởng phòng và 04 công chức. Phòng tham mưu, giúp Giám đốc Sở QLNN
về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân; công tác lễ tân đối ngoại; công tác tổ
chức và quản lý đối với các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và các
đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh (đoàn vào); công tác người
Việt Nam ở nước ngoài; công tác kinh tế đối ngoại; công tác văn hóa đối
ngoại; công tác thông tin đối ngoại; công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế; công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; công tác phi
chính phủ nước ngoài; công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại;
tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về công tác
đối ngoại đảng và một số công tác khác theo phân công của Giám đốc Sở.
Phòng Quản lý Biên giới: gồm 04 biên chế: 01 Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và 02 công chức. Phòng có chức năng tham mưu, giúp Ban
Giám đốc Sở thực hiện QLNN về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia, công
tác phân giới cắm mốc và công tác mở, nâng cấp cửa khẩu trên địa bàn tỉnh và
một số công tác khác theo phân công của Giám đốc Sở.
Qua kết quả thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về sắp xếp tổ chức bộ máy cho
thấy, cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ đã củng cố và kiện toàn từ 05 phòng
chuyên môn giảm còn 03 phòng nhằm đảm bảo tinh gọn, hợp lý, không trùng
lắp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi phòng. Mặt khác, tạo nên bước
56
chuyển mới trong bộ máy QLNN về hoạt động đối ngoại: giảm đầu mối trung
gian, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, phát huy năng lực của từng
công chức trong giải quyết công việc, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đối
ngoại của trung ương và tỉnh đề ra.
2.3.3. Về xây dựng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Năm 2005, khi mới thành lập, Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh chỉ có 15
biên chế, trong đó: 07 công chức của Văn phòng UBND tỉnh, 02 công chức
của Ban Biên giới tỉnh, điều động từ cơ quan khác về 04 công chức và tuyển
thêm 02 sinh viên mới với chuyên ngành (Ngoại ngữ, Đông Phương học).
Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số biên chế công chức và nhân viên
của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh:
+ Về số lượng: Tổng số 23 người, trong đó 18 công chức và 05 hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
+ Giới tính: công chức 18/11 nữ, người lao động 05/01 nữ
+ Độ tuổi: Dưới 35 tuổi: 06 công chức và 02 người lao động. Từ 35
tuổi đến 50 tuổi: 09 công chức. Trên 50 tuổi: 03 công chức và 01 người lao
động.
+ Thời gian công tác: Dưới 05 năm: 02 công chức; dưới 10 năm: 06
công chức; dưới 20 năm: 06 công chức; trên 20 năm: 04 công chức.
+ Chi bộ Sở Ngoại vụ có 17 đảng viên. Công đoàn cơ sở: có 23 công
đoàn viên.
Tuy nhiên, so với biên chế UBND tỉnh Tây Ninh giao cho Sở Ngoại vụ
vẫn còn thiếu, nguyên nhân trong năm 2019, có 01 công chức xin nghỉ hưu
trước tuổi do dôi dư sau khi sắp xếp bộ máy theo Nghị định số 113/2018/NĐ-
CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
57
biên chế và 01 công chức xin nghỉ hưu do sức khỏe yếu theo Nghị định số
46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ
tục nghỉ hưu đối với công chức. Cả 02 công chức nghĩ hưu trên đều là lãnh
đạo quản lý: 01 công chức giữ chức vụ Chánh Văn phòng và 01 công chức
giữ chức vụ Chánh Thanh tra, do đó, đã gây khó khăn cho tổ chức bộ máy của
Sở vì 02 công chức này đều có kinh nghiệm trong công tác đối ngoại.
Đối với Sở Ngoại vụ, thống kê trình độ của đội ngũ công chức Sở như
sau:
Bảng 2.1 Thống kê trình độ của đội ngũ công chức Sở Ngoại vụ
TT Trình độ Công chức Chuyên ngành Ghi chú
I Chuyên môn
1 Tiến sỹ 01/18 Hành chính công
2 Thạc sỹ 02/18
Quản lý công: 1
Châu Á học: 1
3 Đại học 15/18
Luật: 3
Xây dựng Đảng và
Chính quyền: 1
Quan hệ quốc tế: 2
Đông Nam Á học: 1
Kinh tế: 2
Ngoại ngữ Trung Quốc
học: 1
Ngoại ngữ Anh: 3
Quản lý đất đai: 1
Địa lý du lịch: 1
03 công chức có
02 bằng Đại học
và 01 công chức
có 2 bằng ngoại
ngữ song song
II Lý luận chính trị
1 Cao cấp 9/18
2 Trung cấp 5/18
3 Sơ cấp 4/18
III Quản lý nhà nước
1 Ngạch chuyên
viên chính
9/18
2 Ngạch chuyên
viên
9/18
IV Ngoại ngữ
1 Cao cấp 1/18
2 Đại học 6/18 1 Văn hóa Khmer
58
3 Chứng chỉ 11/18
có 01 công chức
bằng B phiên dịch
Khmer
V Tin học
1 Chứng chỉ B 18/18
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh)
Qua bảng thống kê về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý
nhà nước, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức Sở Ngoại vụ nêu trên có
thể chứng tỏ sự chỉ đạo của lãnh đạo Sở Ngoại vụ rất quan tâm trong việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại cũng như sự nỗ lực
của mỗi cá nhân công chức trong việc tự nâng cao trình độ chuyên môn cho
bản thân mình. Nhiều công chức đã chủ động đăng ký tham gia chương trình
đào tạo ngoài giờ hành chính để không làm ảnh hưởng đến công việc chuyên
môn. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy, ngoài trình độ của đội ngũ công chức
hiện có, trình độ ngoại ngữ tiếng Khmer của các công chức này chưa đảm bảo
đáp ứng nhu cầu trong các hoạt động đối ngoại của tỉnh đặc biệt là với các
tỉnh Campuchia vì trong 18 công chức ngành ngoại vụ mà chỉ có 02 công
chức biết ngôn ngữ Khmer, điều này gây khó khăn trong công tác đối ngoại.
Vì vậy, trong thời gian tới, tỉnh cần tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng tiếng
Khmer để nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ không chỉ cho đội ngũ công
chức ngoại vụ địa phương mà còn cho công chức ở các huyện biên giới để
nhằm đưa công tác đối ngoại của tỉnh đi vào chiều sâu.
2.3.4. Về công tác phối hợp của các sở, ngành và địa phương trong
quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh
Công tác phối hợp của các sở, ngành và địa phương trong QLNN về
hoạt động đối ngoại luôn được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo và tạo
59
điều kiện thuận lợi để các cơ quan thực hiện hiệu quả nhất về hoạt động đối
ngoại nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, hiện nay mặc dù tỉnh chưa ban hành văn bản chính thức về
Quy chế phối hợp trong hoạt động đối ngoại nhưng tại Quyết định số
67/2013/QĐ-UBND, ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
giao Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối duy nhất tham mưu cho UBND tỉnh về
công tác đối ngoại và chủ trì phối hợp với 05 sở, ngành tham mưu UBND tỉnh
thực hiện chức năng QLNN về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh
thổ quốc gia (gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương, cụ thể:
- Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thực hiện tham mưu UBND tỉnh về các
hoạt động đối ngoại:
+ Tổ chức theo dõi và quản lý các đoàn của tỉnh ra nước ngoài (đoàn
ra)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án,
kế hoạch đoàn ra của lãnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_hoat_dong_doi_ngoai_cua_uy_ban.pdf