Loài ruồi ăn rệp E. balteata có đặc điểm hình thái như sau:
- Trứng: hình ống, khi mới đẻ trứng màu trắng ngà khi gần nở thì chuyển
sang màu trắng sữa, kích thước: dài 1,57 mm, rộng 0,66 mm.
- Ấu trùng: có 3 tuổi. Khi mới nở có màu trắng trong, sâu non đẫy sức
dài 10,5 mm, rộng 2,45mm.Cơ thể dẹt, thuôn hai đầu.
- Nhộng: nhộng có màu giống ấu trùng. Nhộng có một đầu phình to tròn,
đuôi thắt, chiều dài: 7,23 mm. chiều rộng: 2,91 mm.
- Trưởng thành: con cái cơ thể nhỏ hơn con đực, giữa bụng con cái phình
to hơn so với con đực. Con cái có chiều dài 8,7 mm, chiều rộng 2,44 mm. Con
đực cơ thể dài 9,43 mm, rộng 2,49 mm.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần rệp hại mía, đặc tinh sinh học, sinh thái của rệp xơ trắng Ceratovacuna lanigera Zehntner và biện pháp quản lý tổng hợp chúng tại Thọ Xuân, Thanh Hoá và phụ cận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cấp
- Cấp 1: Bị nhiễm rệp rải rác, có từ 1 cá thể tới 1 ổ rệp nhỏ trên lá
- Cấp 2: Bị nhiễm nhẹ, xuất hiện vài ổ rệp nhỏ trên lá
- Cấp 3: Bị nhiễm rệp trung bình, rệp có số lượng nhiều, tạo thành
từng ñám lớn khó phân biệt từng ổ.
- Cấp 4: Bị nhiễm nặng, rệp có số lượng rất lớn phủ kín mặt lá ảnh
hưởng tới tất cả các lá, thân thường phủ kín rệp.
Mỗi cấp hại chọn 10 cây ngẫu nhiên ñã ñược treo thẻ ñể quan sát và
xác ñịnh các chỉ tiêu: ðộ (Bx) của mía, chiều cao cây, ñường kính cây.
2.4.3. Nghiên cứu ñặc tinh sinh vật học, sinh thái học của rệp xơ trắng
hại mía
+ Nghiên cứu ñặc tính sinh vật học, hình thái, của rệp xơ trắng hại mía
Quan sát mô tả các ñặc ñiểm, màu sắc ño khích thước từng pha phát
dục của rệp xơ trắng hại mía. Lập bảng sống, tính các chỉ số sinh học
theo (Birch, 1948). Nuôi sinh học ở 2 ngưỡng nhiệt ñộ 250 C và 300 C ñể
tính vòng ñời và thời gian từng pha phát dục. ðiều tra mật ñộ 90 cây mía
ñể nghiên cứu tập tính hoạt ñộng và sự phân bố của rệp xơ trắng trên cây
7
mía. ðiều tra, thu mẫu tại các vùng trồng mía, theo dõi trong phòng và
trong vườn thí nghiệm ñể xác ñịnh các loài cây ký chủ của rệp xơ trắng.
+ Nghiên mức ñộ hại của rệp xơ trắng trên ñồng mía: phương pháp
ñiều tra rệp hại theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 982:2006. ðiều tra 10
ñiểm, mỗi ñiểm ñiều tra 5 cây, ñịnh kỳ ñiều tra 7 ngày/ lần, trên các
ruộng mía ñại diện mỗi công thức nghiên cứu.
+ Nghiên cứu một số biện pháp phòng chống loài rệp xơ trắng hại
mía: ðiều tra ngoài ñồng kết hợp nuôi trong phòng ñể xác ñịnh thành
phần thiên ñịch của loài rệp xơ trắng hại mía. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình
thái của ruồi ăn rệp Episyrphus balteatus De Geer. Xác ñịnh khả năng ăn
rệp xơ trắng bằng cách nuôi cá thể. ðánh giá hiệu lực của thuốc trong
phòng bằng phương pháp phun rệp trên dĩa lá, tính ñộ hữu hiệu theo
công thức (Abbott, 1925) [38]. Bố trí thí nghiệm thí nghiệm ngoài ñồng
theo khối ngẫu nhiên ñầy ñủ (Gomez et al., 1984) [76] ñể ñánh giá hiệu
lực của thuốc theo công thức Henderson-Tilton. ðánh giá ảnh hưởng của
thuốc trừ rệp xơ trắng ñến loài ruồi E. balteatus theo công thức (Abbott,
1925) [38], phân hạng ñộ ñộc IOBC, (Hassan J.A, 1985) [79] và ảnh
hưởng ngoài ñồng ruộng theo công thức Henderson-Tilton.
2.5. Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp rệp xơ trắng C. lanigera hại
mía tại Thọ xuân, Thanh Hóa và phụ cận
- ðịa ñiểm xây dựng mô hình: tại Sao Vàng Thọ xuân, Thanh Hóa.
- Thời gian thực hiện mô hình: từ tháng 11/2009 ñến tháng 11/2010.
+ Mô hình 1: làm theo canh tác của nông dân (FP).
+ Mô hình 2: thực hiện theo quy trình (IPM) do ñề tài xây dựng dựa
trên kết quả của các nghiên cứu trong luận án
- Quy mô: mỗi mô hình có quy mô 2 ha, trên giống ROC 22.
- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Mức ñộ rệp xơ trắng trên (lá, thân) ở các mô hình từ ñó tỉnh tỷ lệ
8
(%) lá, cây bị hại
+ Năng suất mía ở các mô hình (năng suất lý thuyết, năng suất thực thu)
+ Tính hiệu quả kinh tế của các mô hình.
Số liệu nghiên cứu trong luận án ñược xử lý trong Excel và IRRISTAT 4.0
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài rệp hại mía, ñặc ñiểm gây hại và tác hại của
rệp trên cây mía
3.1.1. Thành phần rệp hại mía tại Thọ Xuân, Thanh Hoá
Nghiên cứu trong các năm 2007-2010, ñã ghi nhận ñược 5 loài rệp gây
hại trên cây mía thuộc 2 họ của bộ Homoptera tại Thọ Xuân, Thanh Hóa và
phụ cận (bảng 3.1). Trong ñó, loài rệp xơ trắng gây hại phổ biến nhất.
Bảng 3.1. Thành phần, mức ñộ phổ biến của rệp hại mía tại Thọ
Xuân, Thanh Hoá và phụ cận từ năm 2007 ñến 2011
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ
Bộ phận
hại
Mức ñộ
phổ biến
1 Rệp xơ trắng Ceratovacuna lanigera Zehntner Aphididae Lá +++
2 Rệp mía Melanaphis sacchari Zehntner Aphididae Lá -
3 Rệp hại rễ mía Tetraneura hirsuta Baker Aphididae Rễ -
4 Rệp ngô Rhopalosiphum maidis Fitch Aphididae nõn _
5 Rệp hại ñốt Trionymus sacchari Cockerell Pseucoccidae Bẹ lá ++
Ghi chú: - Rất ít phổ biến <5% ñộ bắt gặp + Ít phổ biến ≥ 5- 25% ñộ bắt gặp
++ Phổ biến > 25-50% ñộ bát gặp +++ Rất phổ biến > 50% ñộ bắt gặp
3.1.2. ðặc ñiểm gây hại và tác hại của một số loài rệp trên cây mía
Các loài rệp ñã ghi nhận ñược trên cây mía tại Thọ Xuân, Thanh
Hóa ñều chích hút dịch dịch cây, trong ñó hại lá 3 loài, hại thân
1loài và hại rễ 1loài. Trong ñó loài rệp xơ trắng là loài gây hại phổ
biến nhất, khi cây mía bị rệp xơ trắng gây hại thì năng suất và chữ
lượng ñường trong cây giảm ñáng kể (bảng 3.2)
9
Bảng 3.2. Tác hại của rệp xơ trắng ñến năng suất, chất lượng mía
tại Thọ xuân, Thanh Hóa và phụ cận
Chỉ tiêu
Mức ñộ hại Chiều cao
cây (cm)
ðường kính
thân (cm)
Khối lượng
cây (kg/cây)
Năng suất
mía (tấn/ ha)
ðộ Brix
(Bx)
Không hại 216,37± 3,52 2,65± 0,36 1,63±0,17 91,28±2,74 21,46± 2,53
Cấp 1 213,84± 3,14 2,53±0,28 1,48±0,14 89,04±2,65 19,61± 2,64
Cấp 2 208,15± 2,89 2,51±0,23 1,43±0,13 87.23±2,43 16,34± 2,35
Cấp3 203,67± 2,34 2,47±0,21 1,39±0,12 84,96±2,36 12,98± 1,98
Cấp 4 197,25±2,07 2,46±0,19 1,08±0,09 81,37±2,17 8,12±1,32
LSD 0,05 6,45 0,12 0,08 5,79 0,57
CV% 0.28 0.56 0.76 0.30 0.54
Ghi chú: ðo ñộ Brix bằng chiết quang kế cầm tay
ðo ñường kính thân bằng thước kẹp ban me ñiện tử
3.2. ðặc tính sinh học, sinh thái của rệp xơ trắng hại mía
3.2.1. ðặc tính hình thái
Qua nuôi sinh học cho thấy loài rệp xơ trắng C. lanigera có ñặc ñiểm
hình thái như sau: Pha trứng của loài rệp xơ trắng phát dục trong bụng rệp
mẹ, rệp con sinh ra là tuổi 1. Rệp xơ trắng có 2 loại hình: rệp có cánh và
rệp không cánh. Rệp non mới nở có màu vàng nhạt, sau chuyển thành màu
xanh lục nhạt. Tuổi 4 trên lưng phủ lớp sáp trắng.
- Loại hình không cánh: thân dài trung bình 1,72mm, trán có 2 bướu
nhỏ lồi ra, râu ngắn có 5 ñốt. Rệp non có 4 tuổi; tuổi 1 thân dài 0,50mm,
tuổi 2 dài: 0,62mm; tuổi 3 dài: 1,01mm; tuổi 4 dài: 1,30mm
- Loại hình có cánh: trưởng thành thân dài trung bình 1,27mm; tuổi 1
dài: 0,42mm; tuổi 2 dài: 0,63mm; tuổi 3 dài: 0,82mm; tuổi 4 dài: 1,14mm
3.2.2. ðặc tính sinh học của loài rệp xơ trắng hại mía
Nuôi rệp xơ trắng ở tủ ñịnh ôn 250c và ẩm ñộ 83±1,17%. và ở nhiệt
ñộ 30oC, ẩm ñộ 83±1,34% trên giống ROC22 (bảng 3.3 và bảng 3.4):
10
Bảng 3.3. Thời gian phát dục của rệp xơ trắng C. lanigera hại mía
tại Thọ Xuân
Rệp có cánh (ngày) Rệp không cánh (ngày)
Pha phát dục Ngắn
nhất
Dài
nhất
Trung bình
Ngắn
nhất
Dài
nhất
Trung bình
Rệp non tuổi 1 2 4 3,2±0,25 2 4 3,4±0,45
Rệp non tuổi 2 4 5 4,3±0,19 3 4 3,5 ±0,16
Rệp non tuổi 3 4 6 5,2±0,17 4 5 4,3±0,14
Rệp non tuổi 4 5 6 5,4 ±0,16 4 6 5,3±0,19
T.T trước ñẻ 2 3 2,3 ±0,15 2 3 2,3±0,18
Vòng ñời 17 24 21,5± 3,46 15 22 18,3±3,34
ðời 26 39 32,9± 7,63 21 35 26,1± 4,56
Bảng 3.4. Sức sinh sản của rệp xơ trắng C. lanigera hại mía nuôi ở
nhiệt ñộ 250C, 300 C và ẩm ñộ 83±1,46% Thanh Hóa năm 2008
Ở nhiệt ñộ 250C Ở nhiệt ñộ 300C
Chỉ tiêu theo dõi Rệp không
cánh
Rệp có
cánh
Rệp không
cánh
Rệp có
cánh
Ngắn nhất 7 9 6 8
Dài nhất 18 20 15 17
Thời gian ñẻ
(ngày )
Trung bình 12.47± 4,35 14.23 ± 4,67 10,30± 4,65 12.50 ± 4,53
Ít nhất 19 17 24 22
Nhiều nhất 36 31 41 36
Số rệp con ñẻ
từ một ệp mẹ
(con/rệp mẹ) Trung bình 27,34±8,56 24,20±5,34 32,06± 6,54 29,01± 5,12
Ghi chú: Số cá thể thí nghiệm n=30, nuôi trên giống ROC22
+ Nhịp ñiệu sinh sản của rệp xơ trắng trong phòng thí nghiệm ñược.
Bảng 3.5. Nhịp ñiệu sinh sản của rệp xơ trắng C. lanigera
trong tủ ñịnh ôn ở nhiệt ñộ 250C và ẩm ñộ 85±1,46%
Số lượng rệp con ñược ñẻ trên 1 rệp
mẹ không cánh (con/rệp mẹ)
Số lượng rệp con ñược ñẻ trên 1 rệp
mẹ có cánh (con/rệp mẹ)
Ngày
sinh
sản thứ Ít nhất Nhiều nhất Trung bình Ít nhất Nhiều nhất Trung bình
1 2 3 2,50±0,26 1 2 1,32±0,15
2 3 4 3,43±0,42 2 3 2,36 ±0,27
3 4 6 5,02±0,35 3 5 4,12±0,45
4 4 7 5,46±0,41 4 6 5,03 ±0,49
5 3 5 4,03±0,59 3 4 3,51±0,35
6 3 4 3,42±0,32 2 4 3,14±0,24
7 2 3 2,46±0,16 2 3 2,50±0,36
8 2 3 2,32±0,24 2 2 2,02±0,18
9 1 2 1,42±0,02 1 2 1,53±0,28
10 1 2 1,48±0,24
11
Nuôi rệp xơ trắng trong phòng thí nghiệm cho thấy loại hình có cánh cơ
thể nhỏ hơn, sức sinh sản kém hơn nhưng thời gian sống dài hơn loại hình
không cánh, cả loại hình có cánh và không cánh trên ñều ñẻ trực tiếp ra con,
số lượng rệp con ñẻ ra từ 1 cá thể mẹ thể hiên ở (bảng 3.5)
3.2.3. Nhịp ñiệu sinh sản của rệp xơ trắng C. lanigera hại mía
Loại hình rệp có cánh thời gian ñẻ là 10 ngày, số lượng rệp con ñược ñẻ
ra cao nhất là 5,03 con/rệp mẹ vào các ngày thứ 4, sau ñó giảm dần vào các
ngày cuối. Loại hình không cánh thời gian ñẻ 9 ngày ít hơn loại hình có
cánh, số lượng rệp con ñược ñẻ ra trong ngày cao nhất là 5,46 con/rệp mẹ
vào ngày thứ 4 sau ñó giảm vào các ngày cuối.
3.2.4. Bảng sống và các chỉ số sinh học của loài rệp xơ trắng hại mía
ðể lập ñược bảng sống và các chỉ số sinh học của rệp xơ trắng, tiến hành
nuôi rệp ở 2 ngưỡng nhiệt ñộ khác nhau.
Trong ñiều kiện 250C và ẩm ñộ 83%, tổng số rệp xơ trắng do một rệp
mẹ sinh ra ñối với loại hình không cánh 25,416 con, loại hình có cánh là
22,42 con. Ở ñiều kiện 300C và ẩm ñộ 83%. Số rệp xơ trắng do một rệp
mẹ sinh ra ñối với loại hình không cánh 27,44 con, loại hình có cánh là
24,64con. Nhiệt ñộ khởi ñiểm của rệp xơ trắng loại không cánh là 6,90C,
loại có cánh 6,70C, số lứa lý thuyết loại không cánh là 17,24 lứa/năm, có
cánh là 15,51lứa/năm. Từ số liệu nuôi sinh học của rệp xơ trắng xác ñịnh
ñược các chỉ số sinh học (bảng 3.6).
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu sinh học của loài rệp xơ trắng C. lanigera
hại mía nuôi ở nhiệt ñộ 250 C và 300C
Loại hình
rệp
Thời gian
của một thế
hệ (Tc)
Hệ số nhân
trong thực tế
(Ro)
Tỷ lệ tăng
theo tự
nhiên (r)
Giới hạn
tăng tự
nhiên (λ)
Nhiệt
ñộ
(o C)
Ẩm
ñộ
(%)
Có cánh 27,780 19,84 0,1055 1,105
Không cánh 18,630 21,52 0,1167 1,137
25 83±1,32
Có cánh 25,657 24,64 0,1113 1,148
Không cánh 17,608 26,43 0,1375 1,194
30 83±1,32
12
Ở 250C thời gian sống của rệp xơ trắng kéo dài hơn ở 300C, hệ số
nhân và tỷ lệ tăng tự nhiên ở nhiệt ñộ 300C lớn hơn ở nhiệt ñộ 250C.
3.2.5. ðặc ñiểm phân bố và gây hại của loài rệp xơ trắng C. lanigera
Sự phân bố của rệp xơ trắng chủ yếu sống tập trung trên lá bánh tẻ, từ
lá (thứ 3-5) tính từ ñỉnh sinh trưởng xuống, chiếm 51,71%, trên lá già
chiếm 25,48% và lá non chiếm 22,80%. Như vậy sự phân bố của rệp có
liên quan chặt chẽ với tuổi của lá. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
nghiên cứu của (Caver M, 1989) [57]
3.2.6. Ký chủ phụ của rệp xơ trắng C. lanigera hại mía tại Thọ Xuân
Rệp xơ trắng có thể sống ñược trên một số loài thực vật. Qua ñiều tra
tại Thọ Xuân-Thanh Hoá và phụ cận chúng tôi ñã phát hiện ñược 1loài ký
chủ phụ của rệp xơ trắng C. lanigera hại mía ñó là loài ké hoa ñào (Urena
lobata Lour) thuộc họ bông Malvaceae
3.3. Diễn biến của rệp xơ trắng C. lanigera hại mía tại Thọ Xuân,
Thanh Hóa
3.3.1. Diễn biến mật ñộ rệp xơ trắng hại mía từ năm 2007- 2010
Qua 4 năm theo dõi (2007-2010) cho thấy rệp phát sinh mạnh từ tháng
7-11, hàng năm rệp xơ trắng thường xuất hiện 2 ñỉnh ñiểm gây hại (là cuối
tháng 7, ñầu tháng 8 và cuối tháng 10 và ñầu tháng 11). Vì vậy, canh tác
mía phải thường xuyên theo dõi diễn biến của rệp và có phương án phòng
trừ rệp vào 2 cao ñiểm rệp phát sinh và gây hại.
3.3.2. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật canh tác ñến diễn biến mật
ñộ rệp xơ trắng C. lanigera hại mía
- ðịa hình, chân ñất ảnh hưởng ñến sự phát sinh, phát triển của rệp xơ
trắng. Qua kết quả theo dõi từ năm 2007-2010 trên chân ñất cao rệp xơ trắng
gây hại nặng hơn ở chân ñất thấp.
- Xen canh cây trồng là biện pháp tạo ña dạng sinh học, tăng khả
năng hoạt ñộng của thiên ñịch ngay ñầu vụ, không cho dịch hại bùng
phát thành dịch. Theo dõi 4 năm chúng tôi thu ñược diễn biến của rệp xơ
trắng hại mía trên mô hình trồng xen và trồng thuần (bảng 3.7).
13
Bảng 3.7 Mức ñộ bị nhiễm rệp xơ trắng trên các phương thức trồng xen
tại Thọ Xuân, Thanh Hóa năm 2010
G.ð sinh
trưởng
Ngày ñiểu tra Chỉ tiêu theo dõi
Trồng thuần
mía
Mía xen lạc
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 56,27b 38,60a
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 35,04b 24,76a 19/7/2010
Chỉ số rệp (%) 19,35 15,62
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 33,72b 25,29a
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 31,86b 20,32a 20/8/2010
Chỉ số rệp (%) 13,24 11,37
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 35,90b 26,06a
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 27,69b 15,89a
19/9/2010
Chỉ số rệp (%) 14,35 13,15
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 47,66b 32,47a
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 37,64b 25,52a
Vươn
lóng
20/10/2010
Chỉ số rệp (%) 17,23 15,36
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 21,09b 16,01a
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 21,64b 11,94a
Thu
hoạch
19/11/2010
Chỉ số rệp (%) 12,62 9,25
Ghi chú: Trong phạm vi cùng hàng ngang, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự
sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất P<0,05.
Khoảng cách hàng trồng ảnh hưởng ñến sự giao tán của lá, ñó là ñiều
kiện quyết ñịnh sự lây lan và phát tán của rệp xơ trắng, chúng tôi tiến
hành theo dõi ở 2 khoảng cách hàng trồng khác nhau (1,25m và 1m). Ở
khoảng cách hàng 1,25m tỷ lệ lá bị rệp xơ trắng hại là (53,68%) so với
ruộng mía có khoảng cách trồng1m bị rệp xơ trắng hại là (65,78%). Vậy
trồng 1,25m mật ñộ rệp xơ trắng gây hại thấp hơn so với lô mía trồng ở
khoảng cách 1m.
- Giống mía: Qua ñiều tra diễn biến rệp xơ trắng hại mía tại Thọ Xuân
-Thanh Hoá trên 3 giống mía trồng phổ biến (ROC22, Vð93-159,
MY55-14), cho thấy các giống mía khác nhau thì có mức ñộ nhiễm rệp
khác nhau (bảng 3.8)
Trên 3 giống mía, giống MY55-14 bị nhiễm rệp cao nhất, giống Vð59-
159 nhiễm rệp trung bình, giống ROC22 nhiễm rệp xơ trắng thấp nhất.
14
Bảng 3.8 Mức ñộ bị nhiễm rệp xơ trắng trên các giống mía khác
nhau tại Thọ Xuân- Thanh Hóa năm 2008
G.ð sinh
trưởng
Ngày ñiểu
tra
Chỉ tiêu theo dõi
Giống
MY55-14
Giống
Vð93-159
Giống
ROC22
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 29,10c 18,75b 12,67a
13/7/2008
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 41,67c 28,33b 15,56a
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 34,89c 24,88b 15,55a
14/8/2008
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 43,75c 32,91b 21,25
a
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 27,28c 18,46b 12,58a
13/9/2008
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 42,76c 28,61b 19,07a
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 30,92c 23,41b 15,31a
Vươn
lóng
14/10/2008
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 43,49c 32,92b 21,54a
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 25,17c 16,23b 9,88a Thu
hoạch
13/11/2008
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 27,17c 18,26b 12,39a
Ghi chú: Trong phạm vi cùng hàng ngang, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý
nghĩa ở mức xác suất P<0,05.
- Mức bón kali khác nhau: tiến hành thí nghiệm 3 mức bón phân kali
là (250 kg k20/ha, 300 kg k20/ha và 350 kg k20/ha). Kết quả cho thấy ở
mức bón 250 kg K20/ha thì rệp xơ trắng phát sinh và gây hại mạnh nhất
sau ñó ñến mức bón 300 kg K20/ha, còn ở mức bón 350 kg K20/ha thì
mức ñộ gây hại của rệp xơ trắng là thấp nhất (bảng 3.9).
Bảng 3.9 Mức ñộ bị nhiễm rệp xơ trắng trên các mức bón Kali
khác nhau tại Thọ Xuân- Thanh Hóa năm 2008
G.ð sinh
trưởng
Ngày ñiểu
tra
Chỉ tiêu theo dõi
Mức bón
250 kg
K2O/ha
Mức bón
300 kg
K2O/ha
Mức bón
350kg
K2O/ha
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 45,13c 36,75b 27,56a 13/7/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 30,96c 21,53b 13,46a
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 30,81c 23,24b 16,75a 14/8/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 28,45c 21,37b 13,79a
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 29,83c 22,09b 14,67a 13/9/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 25,49c 18,47b 12,06a
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 34,89c 28,07b 19,63a
Vươn
lóng
14/10/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 29,42c 21,57b 16,85a
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 27,17c 18,26b 12,39a Thu
hoạch
13/11/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 19,33c 12,67b 6,66a
Ghi chú: Trong phạm vi cùng hàng ngang, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý
nghĩa ở mức xác suất P<0,05.
15
3.4. Biện pháp phòng trừ rệp xơ trắng hại mía
3.4.1 Biện pháp sinh học
3.4.1.1 Thành phần thiên ñịch bắt mồi của rệp xơ trắng hại mía
Có 16 loài bắt mồi là thiên ñịch của rệp xơ trắng hại mía trong quá
trình ñiều tra theo dõi và thu thập mẫu chúng tôi thấy họ bọ rùa
Coccinellidea và ruồi ăn rệp họ Syrphidae xuất hiện nhiều nhất.
3.4.1.2. Nghiên cứu về loài ruồi ăn rệp Episyrphus balteata DeGeer
Loài ruồi ăn rệp E. balteata có ñặc ñiểm hình thái như sau:
- Trứng: hình ống, khi mới ñẻ trứng màu trắng ngà khi gần nở thì chuyển
sang màu trắng sữa, kích thước: dài 1,57 mm, rộng 0,66 mm.
- Ấu trùng: có 3 tuổi. Khi mới nở có màu trắng trong, sâu non ñẫy sức
dài 10,5 mm, rộng 2,45mm.Cơ thể dẹt, thuôn hai ñầu.
- Nhộng: nhộng có màu giống ấu trùng. Nhộng có một ñầu phình to tròn,
ñuôi thắt, chiều dài: 7,23 mm. chiều rộng: 2,91 mm.
- Trưởng thành: con cái cơ thể nhỏ hơn con ñực, giữa bụng con cái phình
to hơn so với con ñực. Con cái có chiều dài 8,7 mm, chiều rộng 2,44 mm. Con
ñực cơ thể dài 9,43 mm, rộng 2,49 mm.
Bảng 3.10. Kích thước các pha phát dục của ruồi Episyrphus balteata
DeGeer họ Syrphidae bộ Diptera (n= 30)
Kích thước (mm)
Pha phát dục
Chỉ tiêu
theo dõi Tối thiểu Tối ña Trung bình ± Se
Chiều dài 0,56 0, 82 0,64± 0,04
Trứng
Chiều rộng 0,10 0,30 0,25± 0,01
Chiều dài 9,80 12,30 11,46± 0,32
Sâu non tuổi ñẫy sức
Chiều rộng 2,35 2,95 2,55± 0,03
Chiều dài 7,50 8,75 7,82± 0,21
Nhộng
Chiều rộng 2,30 3,55 2,75± 0,14
Chiều dài 8,75 9,40 9,15± 0,16
Chiều rộng 2,20 2,85 2,40± 0,04 Trưởng thành ñực
Dài sải cánh 17,20 19,25 17,82± 0,35
Chiều dài 7,85 8,65 8,20± 0,14
Chiều rộng 1,85 2,70 2,24± 0,06 Trưởng thành cái
Dài sải cánh 16,20 18,25 17,65± 0,23
16
+ ðặc ñiểm sinh vật học của ruồi E. balteatus ăn rệp xơ trắng
- Pha trứng: trứng ruồi E. balteatus ñẻ rải rác, nằm ngay trên bề mặt
lá mía, trứng ñược ñẻ bên cạnh hoặc lên trên các ñám rệp xơ trắng. Thời
gian phát dục của pha trứng khoảng 1-3 ngày.
- Pha ấu trùng: sau nở 2-3 giờ ñi tìm con mồi, sâu non của ruồi rất linh
hoạt, giòi thích ăn rệp xơ trắng ở tuổi 2 hơn tuổi 1.
- Pha nhộng: giòi hoá nhộng ở mặt dưới lá. Lớp da cũ giòi tuổi 3 ñược sử
dụng làm vỏ nhộng. Mới vào nhộng cở thể có 2 vạch ñen ngang trên lưng
- Pha trưởng thành: vũ hóa vào buổi sáng, hoạt ñộng mạnh vào lúc sáng sớm
hoặc chiều mát. Khi mới vũ hoá cơ thể yếu. Sau vài giờ cơ thể trưởng thành
cứng cáp, trưởng thành bay chậm, thấp dưới nửa phần thân gần gốc mía.
Bảng 3.11. Thời gian phát dục các pha của ruồi E. balteatus nuôi
bằng thức ăn là rệp xơ trắng C. lanigera hại mía trong tủ ñịnh ôn
Thời gian phát dục (ngày) qua các ñợt thí nghiêm
Pha phát dục
ðợt 1 ðợt 2
Trứng 3.07± 0,13 2,79± 0,14
Ấu trùng tuổi 1 2.08± 0,12 1,83± 0,11
Ấu trùng tuổi 2 2,36± 0,15 2,05± 0,13
Ấu trùng tuổi 3 3,32± 0,16 3,04± 0,15
Nhộng 7,82± 0,18 7,15± 0,16
Tiền ñẻ trứng 3,46± 0,14 3,04± 0,12
Vòng ñời 21,34± 1,6 19,83± 1,4
Nhiệt ñộ (0C) 25,0 30,0
Ẩm ñộ (%) 82,0 ± 1,4 83,0 ± 2,6
Ghi chú: n = 30
+ Sức ñẻ trứng và nhịp ñiệu ñẻ trứng của ruồi E balteatus
ðể biết ñược khả năng sinh sản của loài ruồi E. balteatus, tiến hành nuôi
với 10 cặp trưởng thành ruồi E. balteatus bằng thức ăn là rệp xơ trắng tuổi 2-
3. Cho thấy, ruồi E. balteatus ñẻ trứng trong vòng 9 ngày, số lượng trứng ñẻ ở
các ngày khác nhau, nhịp ñiệu sinh sản tăng dần và ñạt số lượng trứng nhiều
nhất vào ngày sinh sản thứ 5, thứ 6.
+ Tỷ lệ nhộng vũ hoá, tỷ lệ ñực cái là những chỉ tiêu khi nghiên cứu
các ñặc tính sinh học của loài.
17
ðưa tất cả các nhộng của ruồi E. balteatus nuôi trong phòng vào lồng
nuôi, theo dõi xác ñịnh tỷ lệ vũ hoá, kết quả ñạt 82,04% (27,00C; 80,8%),
còn ở (29,10C; 77, 9%) thì tỷ lệ nhộng vũ hoá là 75,0%
+ Khả năng ăn rệp xơ trắng C. lanigera của ruồi E. balteatus
Nuôi ấu trùng ruồi E. balteatus bằng thức ăn rệp xơ trắng (tuổi 2) cho
thấy tuổi ấu trùng khác nhau thì khả năng ăn rệp xơ trắng cũng khác
nhau, khả năng ăn rệp xơ trắng của ấu trùng ruồi E balteatus là khá lớn,
1 ấu trùng của ruồi ăn trung bình là 30,42 rệp xơ trắng hại mía, tuổi của
ấu trùng càng lớn thì khả năng ăn rệp càng nhiều.
3.4.2. Một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ rệp xơ trắng hại mía
+ Tưới nước: ñể ñánh giá vai trò của các biện pháp tưới nước ñến sự phát
sinh và gây hại của rệp xơ trắng trên cây mía chúng tôi tiến hành theo dõi diễn
biến của rệp xơ trắng trên 2 lô mía tưới nước nhỏ giọt và tưới tràn (Bảng 3.12).
Bảng 3.12 Mức ñộ bị nhiễm rệp xơ trắng ở các phương thức tưới nước
khác nhau tại Thọ Xuân, Thanh Hóa năm 2008
Gð sinh trưởng Ngày ñiểu tra Chỉ tiêu theo dõi Tưới tràn Tưới nhỏ giọt
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 47,50b 29,17a 14/7/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 40,83b 26,25a
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 65,44b 49,26a 15/8/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 43,75b 29,38a
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 53,13b 32,81a 15/9/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 41,25b 28,75a
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 44,92b 31,90a
Vươn lóng
15/10/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 40,49b 28,90a
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 24,85b 16,25a Thu hoạch 15/11/2008
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 19,45b 10,56a
Ghi chú: Trong phạm vi cùng hàng ngang, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa
ở mức xác suất P<0,05
Qua bảng 3.12 cho thấy trong suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây mía mật ñộ rệp xơ trắng tại lô mía tưới tràn luôn luôn cao
hơn mật ñộ rệp xơ trắng tại lô tưới nước nhỏ giọt.
+ Vệ sinh ñồng ruộng: trên những lô mía không ñược làm sạch cỏ ở
các bờ lô và trong lô rệp xơ trắng hại mía thường phát sinh sớm và gây
hại nặng hơn trên lô mía ñược dọn sạch cỏ quanh bờ lô (bảng 3.13).
18
Bảng 3.13 Mức ñộ bị nhiễm rệp xơ trắng các phương thức vệ sinh ñồng
ruộng, dọn sạch bờ lô tại Thọ Xuân, Thanh Hóa, năm 2009
Giai ñoạn
sinh trưởng
Ngày ñiểu tra Chỉ tiêu theo dõi
Không dọn
bờ lô
Dọn bờ
lô
Tỷ lệ lá nhiễm (%) 65,44b 45,58a 14/7/2009
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 45,34b 36,04a
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 55,46b 41,40a 15/8/2009
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 36,85b 25,35a
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 57,41b 43,22a 15/9/2009
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 40,61b 33,40a
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 66,92b 47,69a
Vươn lóng
15/10/2009
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 43,90b 36,38a
Tỷ lệ lá nhiễm(%) 26,78b 15,62a Thu hoạch 15/11/2009
Tỷ lệ cây nhiễm (%) 22,42b 12,97a
Ghi chú: Trong phạm vi cùng hàng ngang, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa
ở mức xác suất P<0,05.
+ Trong quá trình canh tác mía nếu thường xuyên ñược bóc lá già khô
thì sẽ hạn chế ñược rất lớn ñến sự phát sinh và gây hại của rệp xơ trắng,
ở lô mía không bóc lá già khô tỷ lệ lá bị hại là 50,35%, ở lô ñược bóc lá
già khô tỷ lệ lá bị hại là 42,58% Vì lô mía không ñược bóc lá già khô
trong lô mía tạo nên tiểu khí khậu (như nhiệt ñộ cao, ẩm ñộ cao) là môi
trường thuận lợi cho rệp xơ trắng phát sinh và gây hại nặng, khi lá già
khô rủ xuống tạo nên sự ñan xen lớn giữa các hàng mía trong lô, làm
tăng khả năng lây lan của rệp xơ trắng.
+ Che phủ ngọn, lá mía sau thu hoạch: che phủ ngọn, lá mía làm tăng
khả năng hoạt ñộng của thiên ñịch từ ñó hạn chế sự phát sinh và gây của
rệp xơ trắng (bảng 3.14).
Bảng 3.14. Diễn biến của một số loại thiên ñịch chính trên lô mía ñược che
phủ và ñốt ngọn, lá mía năm 2009 tại Thọ Xuân, Thanh Hóa
Mật ñộ (con/m2)
Che phủ ngọn, lá mía ðốt ngon lá mía TT Loại thiên ñịch
Mía lưu gốc Mía tơ Mía lưu gốc Mía tơ
1 Nhện lớn tổng số (Araneida) 6,54 5,28 1,36 0,67
2 Bọ rùa tổng số Coccinellidea) 9,67 4,53 0,78 0,35
3 Ruồi ăn rệp tổng số (Syrphidea) 0,93 1,26 0,00 0,00
4 Bọ ba khoang (Carabidae) 2,36 1,37 0,53 0,24
5 Bộ cánh cộc (Staphylinidae) 1,73 0,92 0,37 0,32
6 Bộ cánh da (Dermapter) 2,68 1,56 0,85 0,48
19
Qua bảng 3.14 cho thấy khi ñốt ngọn, lá mía sau thu hoạch làm cho
các loại thiên ñịch chết hoặc di cư sang lô mía khác, từ ñó làm hạn giảm
khả năng khống chế rệp xơ trắng trên ñồng ruộng ngay ñầu vụ.
3.4.3. Hiệu lực một số loại thuốc trừ rệp xơ trắng hại mía ngoài ñồng ruộng.
Bảng 3.15: Hiệu lực của 4 loại thuốc BVTV trừ rệp xơ trắng
C. lannigera tại Thọ Xuân, Thanh Hóa năm 2009
Hiệu lực trừ rệp của thuốc (%) sau phun Công
thức
Tên thuốc
Nồng ñộ
(%)
Liều lượng
(lit/ha) 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày
1 Bini 58 50 EC 0,3 2,0 32,01c 63,37c 76,17c 82,63c
2 SecSaigon 50EC 0,15 1,0 37,18b 72,67b 81,87b 89,67b
3 Dragon 585EC 0,1 1,0 43,21a 75,02a 86,90a 94,96 a
4 SK99EC 0,5 25,0 9,04d 31,00d 65,92d 80,02d
Ghi chú: Trong phạm vi cùng cột dọc, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai
khác có ý nghĩa ở mức xác suất P<0,05.
Bốn loại thuốc Bini 58-50EC, Dragon 585EC, SecSaigon 50EC và
SK99EC là những loại thuốc vừa có hiệu lực trừ rệp xơ trắng cao (bảng
3.15). Mặc dù thuốc SK99 EC ít gây ñộc cho ruồi E. balteatus nhưng hiệu
lực trừ rệp xơ trắng C. lanigera thấp. Riêng hai loại thuốc Dragon 585EC,
SecSaigon 50EC ñối với rệp xơ trắng nhưng lại khá ñộc ñối với loài ruồi ăn
rệp E. balteatus (bảng 3.16).
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của thuốc BVTV trừ rệp xơ trắng ñến ruồi
E. balteatus trong phòng thí nghiệm
Tỷ lệ chết sau phun thuốc (%) Công
thức
Tên thuốc
Nồng ñộ
(%) 1 h 6 h 12h 24h 48 h
1 Bini 58 50 EC 0,1 4,74c 19,99c 4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bvtv_ttla_le_van_ninh_9314_2005386.pdf