Đòi hỏi phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm tra công vụ hiện nay một
cách đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là
hoàn thiện thẩm quyền, cơ cấu tổ chứcvà các chế tài xử lý, đổi mới
căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và
hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân
chủ của công dân.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động kiểm tra công vụ của UBND tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động kiểm tra công
vụ của UBND tỉnh Tây Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh là đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2015 – 2019.
Phạm vi không gian: Tỉnh Tây Ninh.
3
Phạm vi nội dung: Hoạt động KTCV được thực hiện bởi
nhiều chủ thể, thực hiện kiểm tra trên nhiều nội dung, nhưng đề tài
chỉ nghiên cứu về “hoạt động kiểm tra công vụ của Tổ Kiểm tra công
vụ thuộc UBND tỉnh Tây Ninh”.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp luận nghiên
cứu.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng 03 phương pháp sau đây: (i) Phân
tích; (ii) Tổng hợp; (iii) Khảo sát bằng bảng hỏi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về lý luận, luận văn hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận,
pháp lý của hoạt động kiểm tra công vụ của UBND cấp tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm
tra công vụ của UBND tỉnh Tây Ninh, chỉ ra được những hạn chế, bất
cập, từ đó có những giải pháp cụ thể có giá trị tham khảo để hoàn
thiện hoạt động kiểm tra công vụ của UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng
và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động kiểm tra
công vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4
Chương 2. Thực trạng hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động
kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
CÔNG VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái quát chung về hoạt động kiểm tra công vụ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kiểm tra công
vụ
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra công vụ
“Kiểm tra công vụ” được tác giả quan niệm là “kiểm tra
công vụ là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao nhằm đảm bảo cho hoạt động công vụ được
hiệu quả”.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động kiểm tra công vụ
Nói đến vai trò của hoạt động KTCV, thì chúng ta phải hiểu
vai trò là gì? Khi nói đến vai trò là đang nói đến tác dụng, chức năng
trong sự hoạt động, sự phát triển của sự vật, hiện tượng nào đó. Vậy
vai trò của hoạt động KTCV là chỉ tác dụng, mục đích và sự hiệu quả
của hoạt động KTCV mang lại, gồm:
Thứ nhất, góp phần đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính:
Công tác KTCV nhằm rà soát, xem xét việc thực hiện các
quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của người CBCCVC, ngoài ra
còn xem xét việc CBCCVC sử dụng thời giờ làm việc như thế nào,
hạn chế tình trạng sử dụng thời gian làm việc để làm việc riêng, góp
phần thực hiện đúng quy định, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị,
văn hóa công sở được đảm bảo. Kịp thời phát hiện và xử lý kỷ luật
6
nghiêm CBCCVC có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm kỷ luật,
kỷ cương hành chính. Gắn kết quả thực hiện với công tác đánh giá
chất lượng, bình xét thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất
lượng phục vụ Nhân dân của các cơ quan, đơn vị nhà nước:
Qua công tác KTCV thường xuyên theo kế hoạch và đột xuất
của Tổ kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị thì phát hiện các trường hợp
cán bộ, công chức có thái độ, trách nhiệm vụ phục người dân chưa
đúng, chưa chuẩn mực, Tổ kiểm tra kịp thời kiến nghị xử lý theo quy
định, mặc khác sẽ xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra vi
phạm, đánh giá thi đua đơn vị cuối năm, từ đó tạo được sự răng đe
đối với CBCCVC, đặc biệt là bộ phận trực tiếp làm việc với người
dân. Góp phần xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức ở
hai mặt nghề nghiệp và công vụ, có phong cách ứng xử văn minh, có
ý thức tôn trọng kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuân thủ các quy định
trong hoạt động công vụ.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính của công dân, tổ chức; tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh:
Ngoài việc nâng cao thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân
của đội ngũ cán bộ, công chức thì công tác kiểm tra còn góp phần
đảm bảo việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính được thực
hiện hiệu quả, thường xuyên kiểm tra tránh được phần nào tình trạng
người tiếp nhận và xử lý “vẽ” thêm các thủ tục, các bước để gây khó
dễ, nhũng nhiễu người dân. Các trường hợp vi phạm được xử lý
nghiêm, tạo nên một quy trình giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo
được nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định cho người dân và
7
doanh nghiệp, đó cũng là bước cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước
nói chung. Mặc khác, qua các cuộc kiểm tra, Tổ kiểm tra còn phát
hiện ra những bất cập, vướng mắc trong các thủ tục hành chính, từ đó
có những kiến nghị lên lãnh đạo tỉnh xem xét và hoàn thiện các bộ
thủ tục hành chính.
1.1.1.3. Nguyên tắc của hoạt động kiểm tra công vụ
Một là, hoạt động KTCV phải đảm bảo tuân theo pháp luật:
Hai là, hoạt động KTCV phải đảm bảo chính xác, khách
quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời:
Ba là, hoạt động KTCV không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng kiểm tra:
1.1.2. Chủ thể thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ
Chủ thể kiểm tra công vụ hiện nay được quy định rất rộng,
nhưng pháp luật hiện hành không quy định cụ thể, mà từ việc quy
định gián tiếp thông qua việc quy định về thẩm quyền của các cơ
quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình. Các cơ quan, đơn vị quản lý CBCCVC thuộc thẩm quyền
của mình đều có các quyền hạn về phân công nhiệm vụ, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra, mà đơn thuần hơn chính là hoạt động
kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới trong thực thi chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn, cho nên hoạt động kiểm tra công vụ đều là trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
Tóm lại, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến
địa phương đều có thẩm quyền kiểm tra công vụ đối với CBCCVC
thuộc thẩm quyền mình quản lý.
1.1.3. Hình thức tiến hành kiểm tra công vụ
8
Một là, kiểm tra công vụ theo kế hoạch;
Hai là, kiểm tra công vụ thường xuyên;
Ba là, kiểm tra công vụ đột xuất.
1.1.4. Đối tƣợng kiểm tra công vụ
Chính phủ có thẩm quyền kiểm tra công vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, từ đó có thể thấy
đối tượng kiểm tra công vụ là CBCCVC thuộc Chính phủ bao gồm
CBCCVC của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và một số cơ quan khác
thuộc Chính phủ, ngoài ra còn có CBCCVC của UBND các cấp điều
là đối tượng kiểm tra công vụ của Chính phủ.
Đối với UBND cấp tỉnh thì đối tượng kiểm tra công vụ là
CBCCVC thuộc UBND cấp tỉnh và CBCCVC thuộc UBND cấp
huyện và UBND cấp xã.
CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
1.1.5. Nội dung kiểm tra công vụ
Bao gồm: Kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của CBCCVC; Kiểm tra việc thực hiện và chấp hành kỷ
luật, kỷ cương của CBCCVC.
1.2. Hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh
1.2.1. Chủ thể giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
hoạt động kiểm tra công vụ
Các chủ thể bao gồm: Sở Nội vụ; Thanh tra tỉnh, thành phố;
Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
9
1.2.2. Đối tƣợng kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Một là, các sở và cơ quan tương đương cấp tỉnh, các đơn vị
sự nghiệp cấp tỉnh.
Hai là, UBND các thành phố, thị xã, huyện,
Ba là, UBND các xã, phường, thị trấn.
1.2.3. Nội dung kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thứ nhất, về việc chấp hành nội quy, quy chế văn hóa công
sở, quy tắc ứng xử tại các cơ quan hành chính nhà nước:
Thứ hai, về việc thực hiện các quy định về tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công đối với cá nhân và tổ chức:
Thứ ba, về việc bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật, bộ thủ tục hành chính, quy trình, quy chế làm việc của các
cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Thứ tư, tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về các thái độ,
trách nhiệm của CBCCVC và quy trình giải quyết thủ tục hành chính
thông qua số điện thoại đường dây nóng:
1.2.4. Hình thức tiến hành kiểm tra công vụ thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Một là, kiểm tra công vụ theo kế hoạch;
Hai là, kiểm tra công vụ thường xuyên;
Ba là, kiểm tra công vụ đột xuất.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra công
vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm tra công vụ
10
1.3.2. Năng lực của chủ thể được giao thực hiện kiểm tra
công vụ
1.3.3. Mức độ quan tâm của lãnh đạo UBND tỉnh đối với
hoạt động kiểm tra công vụ
1.3.4. Mức độ hợp tác và sự tham gia của các bên có liên
quan trong hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
2.1. Sơ lƣợc về quy trình hoạt động kiểm tra công vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra công vụ của UBND
tỉnh Tây Ninh
2.2.1. Thực trạng chủ thể tham mưu giúp UBND tỉnh Tây
Ninh thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ
2.2.1.1. Quá trình hình thành Tổ kiểm tra công vụ
Hiện nay, chủ thể giúp UBND tỉnh Tây Ninh thực hiện hoạt
động kiểm tra công vụ là Tổ Kiểm tra công vụ thuộc UBND tỉnh Tây
Ninh, được UBND tỉnh Tây Ninh giao cho Sở Nội vụ phối hợp cùng
Văn phòng UBND tỉnh (nay là Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh) tham mưu thành lập theo Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
06/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh về tăng cường kỷ
cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả thời gian làm việc
trong các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 05) và Chỉ thị
số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
11
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ kiểm tra
công vụ
Thứ nhất, tiến hành hoạt động kiểm tra công vụ đối với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị,
CBCCVC trên địa tỉnh cũng như giám sát việc thực hiện Chỉ thị số
05, Chỉ thị số 26 và các văn bản chỉ đạo liên quan:
Thứ hai, tiếp nhận và giải quyết các trường hợp phản ánh
thông qua số điện thoại đường dây nóng:
Thứ ba, báo cáo UBND tỉnh về kết quả tổ chức triển khai
thực hiện Chỉ thị số 05 và Chỉ thị số 26 của các cơ quan, đơn vị và đề
xuất UBND tỉnh kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân thực
hiện nghiêm và kiến nghị hình thức xử lý trách nhiệm đối với người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị có CBCCVC, người lao động sai
phạm:
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Tổ kiểm
tra công vụ
Hiện nay, Tổ Kiểm tra công vụ gồm các thành viên của Sở
Nội vụ và Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, các thành
viên từ một số cơ quan như đã thành lập từ giai đoạn năm 2015 đến
năm 2017 được yêu cầu phối hợp khi cần thiết, cơ cấu tổ chức Tổ
Kiểm tra công vụ được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.2.1.4. Nhân sự của Tổ kiểm tra công vụ
Tổ Kiểm tra công vụ được kiện toàn từ Sở Nội vụ và Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, gồm 05 thành viên (bao
gồm trưng dụng 01 công chức Phòng Thanh tra Sở Nội vụ).
12
Ngoài ra, khi cần thiết thì Tổ Kiểm tra còn phối hợp với Sở
Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Tây
Ninh.
2.2.2. Kết quả thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ của
Tổ Kiểm tra công vụ
2.2.2.1. Tình hình thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ
Việc kiểm tra công vụ được tiến hành thường xuyên và kiểm
tra sâu sát từng nội dung, từ đó trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật hành
chính và tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCCVC ở các
cấp, các ngành của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, thủ tục
hành chính của người dân được giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả,
thái độ và ứng xử của đội ngũ CBCCVC tỉnh Tây Ninh đối với người
dân được đánh giá cao. Tác phong cũng như mỹ quan công sở cũng
được cải thiện đáng kể. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập triển khai tổ chức thực hiện nhiều phương pháp tổ chức lao
động một cách khoa học, sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc,
nhiều CBCCVC làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
2.2.2.2. Tình hình sai phạm phát hiện qua hoạt động kiểm tra
công vụ
Sau khi kiểm tra, Tổ Kiểm tra đã ghi nhận và lập biên bản
nhiều trường hợp vi phạm về kỷ luật, kỷ cương hành chính, đa số
CBCCVC khi thực thi nhiệm vụ thì không đeo thẻ CBCCVC, tình
trạng đi trễ về sớm vẫn còn diễn ra, hạch sách, nhũng nhiễu người
dân.
2.2.2.3. Tình hình tiếp nhận và xử lý phản ánh của người dân
về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính
13
Một là, thuộc về thủ tục hành chính;
Hai là, sai phạm trong cách ứng xử của CBCCVC đối với
người dân;
Ba là, phản ánh khác mà Tổ Kiểm tra ghi nhận là về giờ giấc
làm việc của một số CBCCVC.
2.2.3. Kết quả xử lý các sai phạm phát hiện qua hoạt động
kiểm tra công vụ của Tổ kiểm tra công vụ
Để hoạt động kiểm tra công vụ được đạt hiệu lực, hiệu quả
cao thì ngoài việc tiến hành hoạt động này thường xuyên thì việc xử
lý các sai phạm cũng là phần quan trọng mang tính răn đe, làm gương
để CBCCVC thực hiện nghiêm hơn trong thực thi công vụ, kỷ luật,
kỷ cương hành chính, góp phần hạn chế tình trạng nhũng nhiễu, hạch
sách người dân. Ngoài các hình thức nêu trên, Tổ Kiểm tra công vụ
kiến nghị thủ trưởng của cơ quan, đơn vị sẽ căn cứ vào biên bản mà
tổ đã lập sẽ đánh giá mức xếp loại cuối năm đối với cá nhân
CBCCVC.
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm
tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
2.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm tra công
vụ
Hiện nay, các văn bản quy định về kiểm tra công vụ còn
mang tính dàn trải, chưa được thể hiện rõ ràng so với hoạt động thanh
tra, việc kiểm tra công vụ còn chưa thống nhất nội dung ở một số
ngành, địa phương. Mặt khác, quy định về thẩm quyền, chức năng,
nhiệm vụ của Tổ Kiểm tra công vụ cũng chưa được thể hiện rõ ràng,
làm cho thẩm quyền trở nên bị hạn chế, Tổ Kiểm tra cũng chưa thể
mạnh dạn trong việc xử lý các sai phạm, bởi thẩm quyền chưa được
14
quy định cụ thể, rõ ràng và quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan cũng chưa thể hiện được trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan.
2.3.2. Năng lực của Tổ Kiểm tra công vụ trong việc thực
hiện hoạt động kiểm tra công vụ
Tổ Kiểm tra công vụ hiện nay có đội ngũ nhân có chuyên
môn cao. Tuy nhiên, Tổ Kiểm tra phải tiến hành công tác kiểm tra
trên diện rộng, trên toàn tỉnh, nhiệm vụ này được tiến hành thường
xuyên và liên tục, mà lực lượng quá mỏng, cộng với công việc
chuyên môn tại cơ quan ngày càng nhiều, phần nào cũng ảnh hưởng
đến số lượng và chất lượng của các kiểm tra.
2.3.3. Mức độ quan tâm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh Tây Ninh đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ
Lãnh đạo UBND tỉnh nhìn chung rất quan tâm đến hoạt động
kiểm tra công vụ tại địa phương, lãnh đạo UBND tỉnh đã tập trung
quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã triển khai, thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ có
hiệu quả các văn bản của Trung ương, của UBND tỉnh.
Tuy nhiên, UBND tỉnh vẫn chưa quan tâm, hỗ trợ về một số
khía cạnh đối với đội ngũ thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ.
2.3.4. Mức độ hợp tác và sự tham gia của các bên có liên
quan trong hoạt động kiểm tra công vụ của UBND tỉnh Tây Ninh
Thứ nhất, chúng ta nói về đối tượng được kiểm tra; Thứ hai,
về phía người dân thì họ rất hợp tác tham gia vào quá trình kiểm tra
công vụ; Thứ ba, đó là các cơ quan có liên quan.
2.4. Đánh giá hoạt động kiểm tra công vụ của UBND tỉnh
Tây Ninh
15
2.4.1. Kết quả tích cực đạt đƣợc
Thứ nhất, hoạt động kiểm tra công vụ vẫn đảm bảo được
duy trì và tiến hành khá thường xuyên trên địa bàn tỉnh:
Thứ hai, góp phần đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với các cơ
quan, đơn vị và CBCCVC trên địa bàn tỉnh, văn hóa công sở được
cải thiện, chấp hành nghiêm túc và nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, đơn vị:
Thứ ba, góp phần đảm bảo cho hoạt động công vụ của
CBCCVC được thực hiện theo quy định và nâng cao được trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị:
Thứ tư, giải quyết được phần nào bức xúc của người dân,
tạo được niềm tin cho người dân đối với chính quyền địa phương và
các cơ quan, đơn vị:
Thứ năm, mang lại tính công bằng trong công tác đánh giá,
kỷ luật và khen thưởng đối với CBCCVC.
2.4.2. Hạn chế, bất cập
Thứ nhất, hiện tại hoạt động kiểm tra công vụ cơ bản mới
chỉ giải quyết được phần ngọn, mà chưa giải quyết được phần gốc
của vấn đề:
Thứ hai, công tác hậu kiểm tra và tái kiểm tra chưa được
chú trọng, chưa được theo dõi và thực hiện thường xuyên:
Thứ ba, biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm chưa được
chú trọng thực hiện sát sao và chưa nghiêm, chưa có hình thức biểu
dương khen thưởng đối với những CBCCVC và cơ quan trong việc
tuân thủ các quy định về công vụ:
Thứ tư, hoạt động kiểm tra công vụ chưa bao quát kiểm tra
tất cả các nội dung kiểm tra:
16
Thứ năm, kết quả hoạt động kiểm tra công vụ chưa tương
xứng với mong đợi, kết quả đạt được còn khá khiêm tốn.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Thứ nhất, về văn bản pháp luật quy định về hoạt động kiểm
tra công vụ chưa được hoàn thiện.
Thứ hai, về đội ngũ công chức là thành viên Tổ Kiểm tra
công vụ chưa được đảm bảo về số lượng.
Thứ ba, khối lượng công việc chuyên môn ngày càng tăng và
yêu cầu hoạt động kiểm tra công vụ phải thường xuyên, liên tục, cho
nên công chức thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ chưa đảm bảo
thời gian để tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp
vụ.
Thứ tư, tiền lương và phụ cấp chưa đảm bảo được đời sống
của thành viên Tổ Kiểm tra công vụ và hoạt động kiểm tra công vụ;
ảnh hưởng đến hoạt động thực thi công vụ của CBCCVC thuộc đối
tượng kiểm tra.
Thứ năm, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động
kiểm tra công vụ.
Thứ sáu, chưa triệt để trong xử lý sai phạm phát hiện qua
hoạt động kiểm tra công vụ.
Thứ bảy, Chủ tịch UBND tỉnh chưa có nhìn nhận và chú
trọng về tầm quan trọng về Tổ Kiểm tra công vụ.
Thứ tám, đối tượng kiểm tra công vụ chưa nhận thức đúng
tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra công vụ.
17
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG
KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY
NINH
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện hoạt động kiểm tra công
vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Thứ nhất, tuyên truyền, phổ biến về quyền làm chủ của Nhân
dân thông qua hoạt động kiểm tra công vụ.
Một là, cần tăng cường vai trò và mở rộng phạm vi hoạt
động của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Nhà nước (hội thanh
niên, hội phụ nữ, hội người già, hội người tàn tật, công đoàn,...).
Thông qua các tổ chức này tăng cường giáo dục về pháp luật, về quy
chế dân chủ ở cơ sở đến người dân...
Hai là, đào tạo cán bộ chuyên trách có trình độ chuyên môn,
đạo đức nghề nghiệp để lắng nghe và giải quyết những tâm tư,
nguyện vọng và những vấn đề bức xúc mà người dân phản ánh. Đặc
biệt là Tổ Kiểm tra công vụ trong việc tiếp nhận và giải quyết những
phản ánh, kiến nghị, bức xúc của người dân.
Ba là, tiếp tục tăng cường và phát huy quy chế dân chủ ở cơ
sở một cách rộng khắp ở tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị hành
chính, các viện nghiên cứu, trường đại học
Bốn là, cung cấp thông tin cũng như cơ cấu tổ chức, chức
năng và nhiệm vụ của Tổ Kiểm công vụ, những quy định về việc kiến
nghị, phản ánh của người dân về CBCCVC trong thi hành công vụ
đến Tổ Kiểm tra công vụ, nhằm tăng cường sự nhận thức của người
18
dân về quyền làm chủ, quyền giám sát của mình thông qua phương
thức phản ánh những bức xúc của mình.
Thứ hai, hoàn thiện căn cứ pháp lý về kiểm tra công vụ:
Đòi hỏi phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm tra công vụ hiện nay một
cách đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là
hoàn thiện thẩm quyền, cơ cấu tổ chứcvà các chế tài xử lý, đổi mới
căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và
hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân
chủ của công dân.
hứ ba, nâng cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp và tư tưởng
chính trị của toàn thể CBCCVC:
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra công vụ của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm tra công
vụ
3.2.1.1. Hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của Tổ KTCV và nội dung KTCV
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền của Tổ KTCV.
Thứ hai, xác định rõ ràng nội dung trong hoạt động KTCV.
Thứ ba, hoàn thiện các quy định về cơ cấu tổ chức của Tổ
KTCV.
3.2.1.2. Quy định rõ cơ chế xử lý vi phạm và xử lý trách
nhiệm về việc thực hiện hoạt động KTCV
19
Thứ nhất, quy định rõ cơ chế xử lý vi phạm đối với CBCCVC
và tập thể cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, quy định rõ cơ chế xử lý trách nhiệm của người
đứng đầu để xảy ra vi phạm.
3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân sự thực hiện
hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ:
Cần nâng cao động lực làm việc bằng việc hoàn thiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng thông qua một số hoạt động cụ thể sau:
Một là, xây dựng chính sách khuyến khích công chức học
tập nâng cao trình độ.
Hai là, tạo điều kiện để công chức đi học được hưởng lương
và các chế độ khác.
Thứ hai, nâng cao đạo đức công vụ chủ thể thực hiện hoạt
động KTCV:
Để góp phần nâng cao đạo đức công vụ cho chủ thể thực hiện
hoạt động KTCV cần thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với hành vi vi
phạm đạo đức công vụ, có cơ chế xử lý nghiêm khắc.
Hai là, phát huy tính tích cực, chủ động, gương mẫu của
thành viên tổ KTCV trong thực thi công vụ.
Ba là, tăng cường giáo dục đạo đức công vụ và đổi mới
phương pháp giáo dục đạo đức công vụ.
Bốn là, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đạo đức
công vụ đối với Tổ KTCV.
Thứ ba, căn cứ vào tình hình công việc chuyên môn cơ quan
để bố trí công chức thực hiện hoạt động KTCV hợp lý, phù hợp.
20
3.2.3. Nâng cao động lực làm việc của đội ngũ nhân sự
thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ
3.2.3.1. Giải quyết vấn đề thu nhập cho đội ngũ nhân sự thực
hiện hoạt động KTCV
3.2.3.2. Phụ cấp chế độ đặc thù cho đội ngũ thực hiện hoạt
động KTCV
3.2.3.3. Động viên, khuyến khích đội ngũ thực hiện hoạt động
KTCV làm việc
3.2.4. Ban hành quy định về trách nhiệm của các bên có
liên quan trong hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh
Thứ nhất, đối tượng KTCV: Cần ban hành, quy định rõ trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng KTCV,
cung cấp tài liệu, hồ sơ để phục vụ cho công tác kiểm tra, xác minh,
tránh tình trạng bao che, chống chế. Nếu vi phạm sẽ có cơ chế xử lý
theo quy định.
Thứ hai, cơ quan chịu trách nhiệm phối hợp trong hoạt động
KTCV: Ngoài đối tượng kiểm tra, thì các cơ quan phối hợp trong hoạt
động KTCV còn có cơ quan cử công chức tham gia vào Tổ KTCV,
các cơ quan, đơn vị liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý. Cho
nên để KTCV đạt hiệu lực, hiệu quả cao thì cần các cơ quan, đơn vị
phố hợp, hỗ trợ về nhân lực cũng như chuyên môn, nghiệp vụ mình
phụ trách. Quy định rõ cơ chế phối hợp trong hoạt động KTCV, quy
định cụ thể trách nhiệm của từng đối tượng cụ thể cũng như biện
pháp xử lý nếu cố tình không hợp tác, phối hợp theo chỉ đạo của Chủ
tịch UBND tỉnh.
21
3.2.5. Tăng cƣờng công tác hậu kiểm và tái kiểm tra trong
hoạt động kiểm tra công vụ
Một là, tăng cường nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động
KTCV.
Hai là, hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động
KTCV và các quy định của pháp luật về việc thực hiện kiến nghị sau
kiểm tra.
Ba là, nâng cao chất lượng thực hiện kết quả, kiến nghị kiểm
tra.
3.2.6. Trang bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ cho
hoạt động kiểm tra công vụ
Để hoạt động KTCV chính xác, khách quan, UBND tỉnh cần
trang bị cơ sở vật chất như máy ghi âm, ghi hình, máy tính, ổ cứng
lưu tài liệutrong quá trình kiểm tra, kịp thời ghi lại một cách rõ
nhất về các hành vi vi phạm bị bắt quả tang, cũng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hoat_dong_kiem_tra_cong_vu_cua_ubnd_tinh_ta.pdf