Tóm tắt Luận văn Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang

UBND tỉnh Kiên Giang: quản lý đối với các trường THPT,

trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học THPT),

trung tâm GD thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, ;

xây dựng bộ máy sở GD&ĐT, hướng dẫn UBND cấp huyện xây

dựng bộ máy phòng GD&ĐT.

Sở GD&ĐT Kiên Giang: trình chủ tịch UBND tỉnh dư thảo

quyết định quyết định thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp

nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình trường và giúp UBND tỉnh thực

hiện quản lý đối với các trường THPT, trường phổ thông có nhiều

cấp học (trong đó có cấp học THPT), trung tâm GD thường xuyên,

trường phổ thông dân tộc nội trú,

UBND cấp huyện: quản lý đối với các trường tiểu học, trung

học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp

THPT)

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giai đoạn 2006-2008 “Phát triển GD&ĐT Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”); “Quản lý GD - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2012; để tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ lãnh đạo và QLNN về GD các cấp” của tác giả Trần Ngọc Giao (2012); đề tài nghiên cứu “Đổi mới QLNN về hệ thống GD quốc dân trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa” của tác 2 giả cũng Vũ Ngọc Hải (2012); đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới quản lý nhà trường phổ thông Việt Nam theo hướng định hướng hiệu quả trong bối cảnh phân cấp quản lý GD” của tác giả Nguyễn Tiến Hùng (2012). Ngày 19/12/2012, tại Hà Nội, Bộ GD&ĐT phối hợp với Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ đã tổ chức Hội thảo quốc gia “Vai trò điều tiết của Nhà nước trong việc đảm bảo chất lượng và công bằng GD” Tuy nhiên, tỉnh Kiên Giang, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc về QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn về QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó thấy được những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, những thuận lợi, khó khăn trong công tác phân cấp QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phân cấp QLNN với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, góp phần làm rõ cơ sở lý luận về QLNN và phân cấp QLNN đối với GDPT. Hai là, phân tích thực trạng phân cấp QLNN với GDPT, từ đó có những đánh giá về phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3 Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của phân cấp QLNN đối với GDPT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phân cấp QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thời gian: Giai đoạn 2016 – 2020, đề xuất giải pháp đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để tổng hợp, phân tích, so sánh, khách quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Bên cạnh đó nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng như tổng kết kinh nghiện, nghiên cứu sản phẩm phân cấp, lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp điều tra bằng phiếu, nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Cuối cùng, phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các số liệu, thông tin dựa trên phần mềm Excel nhằm đưa ra các nhận định khoa học về thực trạng vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần vào hệ thống hoá lý luận về phân cấp QLNN và phân cấp QLNN về GDPT; hệ thống hoá và xây dựng các nội dung của phân cấp QLNN về GDPT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: 4 Luận văn được nghiên cứu có ý nghĩa làm tiền đề để nâng cao hiệu quả phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đóng góp làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ, các ngành trong việc quy hoạch phát triển hệ thống GDPT và học viên cao học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết cấu chính của luận văn gồm 3 chương, theo đó: Chương 1: Lý luận về phân cấp QLNN đối với GDPT Chương 2: Thực trạng phân cấp QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm phân cấp QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang 5 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN CẤP QLNN 1.1.1. Khái niệm phân cấp QLNN Phân cấp là việc phân công chức năng, phân định nhiệm vụ quyền hạn cho từng cấp hành chính, nếu nhìn từ chế độ quản lý, thì bản chất của việc phân cấp là cấp trên chuyển giao những nhiệm vụ quyền hạn do mình nắm giữ cho cấp dưới thực hiện một cách thường xuyên, liên tục bằng phương thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoặc bằng cách chuyển cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quyền hạn bằng các quyết định cụ thể. 1.1.2. Nguyên tắc phân cấp QLNN Thực hiện phân cấp QLNN, cần lưu ý đến một số nguyên tắc chung như sau: đảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước; bảo đảm tính hiệu quả; bảo đảm tính phù hợp; phải đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, tổ chức, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác; phải đảm bảo tính đồng bộ, ăn khớp với các ngành, lĩnh vực có liên quan. 1.1.3. Ý nghĩa của phân cấp QLNN Thứ nhất, phân cấp QLNN là một biện pháp quan trọng mang tính pháp lý nhằm giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và địa phương. Thứ hai, phân cấp QLNN tạo ra quyền tự chủ, sáng tạo, phát huy tính năng động của địa phương, khai thác được thế mạnh và tiềm năng của chính quyền cơ sở. Thứ ba, phân cấp QLNN là tiền đề quan trọng trong việc thực hiện phân định thẩm quyền rõ ràng giữa các cơ quan QLNN, tăng cường trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ công 6 chức các cơ quan nhà nước, và là cơ sở để nhân dân giám sát, kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước. Thứ tư, thực hiện phân cấp QLNN tạo cơ hội cho nhân dân, cộng đồng tham gia vào hoạt động QLNN. Thứ năm, phân cấp QLNN tạo sự thích ứng trong quá trình quản lý như sự phân chia giữa chủ thể và đối tượng quản lý, phân chia các hoạt động quản lý thành các nhóm hoạt động theo chức năng, theo đơn vị hành chính, lãnh thổ. Thứ sáu, phân cấp QLNN tạo áp lực thúc đẩy các nhà chính trị, các nhà quản lý địa phương phải không ngừng học tập, nâng cao tình độ chuyên môn, năng lực quản lý của mình để đáp ứng yêu cầu tiếp nhận chuyển giao thẩm quyền trong quản lý và cung ứng dịch vụ công do cơ quan nhà nước cấp trên chuyển xuống. Thứ bảy, phân cấp QLNN tạo ra tinh thần làm việc tốt hơn với năng suất làm việc cao hơn. Thứ tám, phân cấp QLNN làm giảm áp lực cho chính quyền trung ương do không phải trực tiếp giải quyết những công việc mang tính sự vụ để tập trung vào các hoạt động mang tính quốc gia, vĩ mô như hoạch định chính sách, ban hành thể chế, tổng kết, đánh giá, kiểm soát. 1.2. PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT 1.2.1. GDPT và QLNN đối với GDPT 1.2.1.1. Quan niệm về GDPT Luật GD Việt Nam ghi nhận, hệ thống GD quốc dân bao gồm: GD mầm non, GDPT, GD nghề nghiệp, GD đại học và GD thường xuyên. GDPT giữ vị trí nền tảng trong hệ thống GD&ĐT. 1.2.1.2. QLNN đối với GDPT 7 QLNN đối với GDPT có thể được hiểu là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước uỷ quyền nhằm định hướng phát triển, nâng cao cao chất lượng GDPT đáp ứng mục tiêu xây dựng con người xã hội chủ nghĩa cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. 1.2.2. Phân cấp QLNN đối với GDPT 1.2.2.1. Nguyên tắc phân cấp QLNN đối với GDPT Phân cấp QLNN đối với GDPT được thực hiện theo các nguyên tắc sau: nguyên tắc Đảng lãnh đạo; nguyên tắc nhân dân tham gia phân cấp phân cấp QLNN đối với GDPT; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ 1.2.2.2. Nội dung phân cấp QLNN đối với GDPT Phân cấp là một nội dung quan trọng trong thực hiện đổi mới quản lý GDPT, theo đó, phân cấp QLNN đối với GDPT cũng được thực hiện trên những nội dung sau: phân cấp quản lý về bộ máy; phân cấp quản lý về nhân sự; phân cấp quản lý về tài chính; phân cấp quản lý về chuyên môn (chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy); phân cấp quản lý học sinh. 1.2.2.3. Các điều kiện bảo đảm phân cấp QLNN đối với GDPT Để phân cấp QLNN về GDPT cần đảm bảo các điều kiện sau: Một là, về nhận thức: cần đổi mới và nhận thức đúng bản chất của phân cấp từ hai phía cơ quan QLNN cấp trên (cấp trao nhiệm vụ, quyền hạn, công việc) và cơ quan cấp dưới (nhận nhiệm vụ, quyền hạn, và thực thi công việc). 8 Hai là, về năng lực: phân cấp QLNN đòi hỏi cả hai cấp trao và nhận quyền đều phải có đầy đủ năng lực về nhận thức trong công tác quản lý, “giao quyền gắn với trách nhiệm, giao nhiệm vụ gắn với quyền hạn”. Ba là, về thể chế: việc phân cấp QLNN chỉ được tiến hành và hoạt động thuận lợi khi có hệ thống thể chế với các quy định cụ thể đầy đủ liên quan đến các nội dung, lĩnh vực QLNN và nội dung lĩnh vực cần phân cấp quản lý. Bốn là, về thiết chế tổ chức: tổ chức bộ máy QLNN được xây dựng, tổ chức ổn định, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, trách nhiệm với cơ chế quản lý, phối hợp thông suốt, đồng bộ, trách nhiệm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phân cấp quản lý.. Năm là, về đội ngũ và tinh thần trách nhiệm: năng lực nhận thức, thực thi, tinh thần trách nhiệm trong công việc của đội ngũ cán bộ QLNN, công chức chuyên môn là yếu tố quyết định sự thành công của phân cấp QLNN đối với GDPT. 1.3. PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO KIÊN GIANG 1.3.1. Kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thành công là việc Thành phố Hồ Chí Minh đã có những chiến lược, những chính sách hợp lý trong việc quản lý đối với các cơ sở đào tạo chú trọng các trường phổ thông trên địa bàn; xây dựng tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đào tạo; trẻ hoá đội ngũ giáo viên; quan tâm xây dựng các trường phổ thông đạt quy định trường chuẩn, phát triển mạnh đầu tư nước ngoài, được bắt đầu từ việc xác lập công tác quy hoạch đào tạo, xây dựng bộ máy đào tạo và cơ sở đào tạo đến việc thể chế hoá nguồn nhân lực. 9 1.3.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Phòng Hải Phòng rất coi trọng phát triển GD, trong đó GD nền tảng GDPT, với chính sách miễn thuế, cấp đất, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, trọng người tài. Đặc biệt, tỉnh chỉ đạo trang bị và bổ sung kinh phí cho hoạt động GDPT để xây dựng trường, thiết bị, sân bãi 1.3. Giá trị tham khảo cho tỉnh Kiên Giang Thứ nhất, cần xác định đúng vai trò và vị trí của GDPT trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Thứ hai, để có GDPT đáp ứng yêu cầu phát triển, phải có hệ thống chính sách đồng bộ, nhưng quan trọng nhất vẫn là chú trọng đầu tư cho GD, từ phổ thông cho đến đại học và các trường nghề. Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực thông qua việc đầu tư vào phát triển công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các tổ chức. Thứ tư, tăng cường đầu tư xây dựng, nghiên cứu chính sách, quy mô, mô hình cho GDPT. Thứ năm, QLNN đối với GDPT phải củng cố khả năng hội nhập quốc tế cũng như khu vực trên cơ sở kế thừa và giữ vững những tinh hoa văn hoá dân tộc địa phương. Tiểu kết chƣơng 1 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GDPT VÀ QLNN ĐỐI VỚI GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 2.1.1.1. Về địa lý, tự nhiên Kiên Giang nằm tận cùng phía tây nam của Việt Nam. Phía Bắc giáp Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía Đông lần lượt tiếp giáp với các tỉnh là An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Diện tích: 6.346,27 km2 2.1.1.2. Về cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2017 theo (giá so sánh 2010) ước tính tăng 7,52% so với cùng kỳ năm 2016. 2.1.1.3. Đặc điểm dân số và văn hóa xã hội Dân số: Tính đến năm 2012, dân số Kiên Giang đạt gần 1.726.200 người. Mật độ dân số: 272 người/km².GD - đào tạo: Năm học 2016-2017 đã kết thúc, toàn tỉnh hiện có 671 trường, tăng 22 trường so với năm học trước. 2.1.2. Tình hình GDPT tỉnh Kiên Giang 2.1.2.1. Mạng lưới và phân bổ trường trong hệ thống GDPT Hiện nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 532 trường trong hệ thống GDPT bao gồm: GD tiểu học 296 trường; phổ thông cơ sở 45 trường; trung học cơ sở 124 trường; GDPT 52 trường; GD thường xuyên 15 trung tâm. Các điểm trường chủ yếu tập trung tại trung tâm thị trấn, thành phố. 11 2.1.2.2. Quy mô trường lớp Bảng 2.1. Thực trạng quy mô trường lớp GDPT Tỉnh Kiên Giang Bậc học Số lớp Tỷ lệ (%) Tiểu học 6.374 62,63 Trung học cơ sở 2.774 27,26 THPT 955 9,38 Trung tâm GD thường xuyên 74 0,73 TỔNG 10.177 (Nguồn: Sở GD&ĐT tỉnh Kiên Giang) 2.1.2.3. Thực trạng quy mô học sinh Bảng 2.2. Thực trạng số lƣợng học sinh GDPT tỉnh Kiên Giang Bậc học Số học sinh Tỷ lệ(%) Tiểu học 158.037 54,33 Trung học cơ sở 94.705 32,56 THPT 36.061 12,40 Trung tâm GD thường xuyên 2.064 0,71 TỔNG 290.867 (Nguồn: Sở GD&ĐT tỉnh Kiên Giang) 2.1.2.4. Cơ cấu, trình độ đội ngũ Bảng 2.3. Thực trạng số lƣợng giáo viên GDPT tỉnh Kiên Giang Bậc học Số giáo viên Tỷ lệ (%) Tiểu học 8.993 53,99 Trung học cơ sở 5.339 32,05 THPT 2.105 12,64 Trung tâm GD thường xuyên 221 1,33 TỔNG 16.658 (Nguồn: Sở GD&ĐT tỉnh Kiên Giang) 2.1.3. Tình hình QLNN đối với GDPT ở Kiên Giang Qua khảo sát cho thấy, nhìn chung GDPT đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập GD tiểu học, 12 phổ cập GD trung học cơ sở. Tuy nhiên, chất lượng GDPT nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu GD cũng như yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2.2. THỰC HIỆN PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG Thực hiện nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm QLNN về GD, phân cấp QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang được thực hiện như sau: 2.2.1. Phân cấp quản lý về bộ máy UBND tỉnh Kiên Giang: quản lý đối với các trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học THPT), trung tâm GD thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú,; xây dựng bộ máy sở GD&ĐT, hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng bộ máy phòng GD&ĐT. Sở GD&ĐT Kiên Giang: trình chủ tịch UBND tỉnh dư thảo quyết định quyết định thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình trường và giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý đối với các trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học THPT), trung tâm GD thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, UBND cấp huyện: quản lý đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp THPT). Phòng GD&ĐT: trình chủ tịch UBND cấp huyện dự thảo quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể và thực hiện quản lý đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp THPT). 13 2.2.2. Phân cấp quản lý về nhân sự UBND tỉnh Kiên Giang: quản lý về nhân sự đối với nhà giáo và cán bộ quản lý GD, bảo đảm đủ biên chế sự nghiệp cho các cơ sở GD, biên chế công chức cho cơ quan Sở GD&ĐT. Sở GD&ĐT: giúp UBND quản lý về nhân sự đối với nhà giáo và cán bộ quản lý GD trên địa bàn tỉnh; các cơ sở GD trực thuộc; các cơ sở GD ngoài công lập thuộc quyền quản lý. UBND cấp huyện: quản lý về nhân sự đối với các cơ sở GD; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn. Phòng GD&ĐT: giúp UBND huyện quản lý về nhân sự theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT đối với các cơ sở GD trực thuộc; nhà giáo và cán bộ quản lý GD trên địa bàn huyện; các cơ sở GD trực thuộc; các cơ sở GD ngoài công lập thuộc quyền. 2.2.3. Phân cấp quản lý về tài chính UBND tỉnh: quản lý về tài chính theo quy định của pháp luật; việc thu, chi học phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở GD thuộc trách nhiệm quản lý. Sở GD&ĐT: quản lý về tài chính đối với các cơ sở GD trực thuộc sở; cân đối ngân sách nhà nước chi cho GD hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật. UBND cấp huyện: Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát triển GD trên địa bàn; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GD thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện. 14 Phòng GD&ĐT: quản lý về tài chính đối với các cơ sở GD trực thuộc; cân đối ngân sách nhà nước chi cho GD hàng năm của địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho GD trên địa bàn huyện. 2.2.4. Phân cấp quản lý về chuyên môn (chƣơng trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy) UBND tỉnh Kiên Giang: có trách nhiệm bảo đảm chất lượng GD GDPT và GD thường xuyên. Sở GD&ĐT: hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. UBND cấp huyện: bảo đảm chất lượng GD. Phòng GD&ĐT: hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. 2.2.5. Phân cấp quản lý học sinh. Quản lý học sinh được thực hiện bởi các cơ sở GDPT. Phân cấp quản lý học sinh trong hệ thống GDPT tỉnh Kiên Giang đã đạt được một số ưu điểm nhất định. Tuy nhiên, quy định trách nhiệm quản lý học sinh hiện nay còn rườm rà, thiếu minh bạch. Đối với học sinh hư, vi phạm đạo đức nội quy, nhà trường và chính quyền (công an) đùn đẩy trách nhiệm do vậy không chỉ Kiên Giang mà các tỉnh khác trên cả nước còn học sinh vi phạm pháp luật, bỏ học, trốn học 2.3. NHẬN XÉT PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG 2.3.1. Ƣu điểm QLNN đối với GD nói chung và GDPT tại tỉnh Kiên Giang nói riêng trong những năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng phù hợp với yêu cầu thực tiễn. 15 Hệ thống chính sách và văn bản pháp luật về GDPT ngày càng đồng bộ, hoàn thiện và được thực hiện thống nhất, nghiêm túc trong tỉnh. Bộ máy tổ chức QLNN về GDPT và nguồn nhân lực dần được ổn định, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quản lý. Sự quản lý trên các mặt đặc thù như nội dung GD, chương trình sách giáo khoa, dạy tiếng dân tộc, quản lý hệ thống trường chuyên biệt,... dần đi vào nề nếp, đem lại những chuyển biến tích cực cho chất lượng GDPT trong tỉnh. Bên cạnh đó, việc phát triển, quản lý các nguồn lực vật chất cho GDPT không ngừng được quan tâm, đầu tư, đặc biệt là công tác xã hội hóa nhằm chăm lo ngày càng tốt hơn việc dạy và học của thầy, trò. 2.3.2. Hạn chế Thể chế phân cấp cấp QLNN đối GDPT còn nhiều bất cập. Các văn bản QLNN làm cơ sở để quản lý đối với GDPT vẫn chưa thực sự được đảm bảo. Các quy định về trách nhiệm cũng như tính tự chủ, các quy định về cơ chế, trách nhiệm xã hội của GDPT, phân cấp, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GDPT vẫn còn là những vấn đề lớn cần có những quy định cụ thể trong thời gian tới. Bên cạnh đó, bộ máy phân cấp QLNN đối với GDPT còn phân tán, đồng thời, còn có sự chồng lấn giữa chức năng QLNN và chức năng cung ứng dịch vụ công. 2.3.3. Nguyên nhân Chính sách phân cấp QLNN đối với GDPT còn chậm được đổi mới theo hướng quản lý chất lượng. Trong suốt một thời gian dài, cơ chế phân cấp QLNN đối các GDPT mang tính quản lý hành chính đơn thuần. Việc cơ quan QLNN đối GDPT tập trung nhiều vào 16 nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý tác nghiệp cụ thể đã dẫn đến không có đủ thời gian và nguồn lực cho việc xây dựng các định hướng chiến lược, khung thể chế cần thiết cho GDPT vận động và phát triển theo định hướng chất lượng. Năng lực, trình độ quản lý GD chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển. Cơ chế phân cấp QLNN đối GDPT tại tỉnh hiện nay vừa mang tính tập trung vừa phân tán. Tiểu kết chƣơng 2 17 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG 1. Đ 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG BẢO ĐẢM PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG 3.1.1. Phân cấp QLNN đối với GDPT phù hợp điều kiện cụ thể tại tỉnh Kiên Giang Phân cấp QLNN đối với GDPT cần đáp ứng mục tiêu GDPT và cần phải phù hợp đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Kiên Giang. Trên chính sách, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh cùng Sở GD&ĐT cần điều chỉnh, phân định rõ chức năng quản lý cho phù hợp cấp học và bậc học. 3.1.2. Phân cấp đồng thời với việc xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang Để tạo lập khuôn khổ pháp lý cho phân cấp QLNN cần xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang; hoàn thiện thể chế QLNN về GDPT, xác lập đúng vai trò của nhà nước đối với GDPT, xác định rõ nhiệm vụ của Chính Phủ, Bộ GD&ĐT, UBND các cấp, sở, phòng GD&ĐT, hiệu trưởng trường phổ thông. 3.1.3. Phân cấp QLNN đối với GDPT phục vụ thực hiện mục tiêu của GDPT tại tỉnh Kiên Giang “Mục tiêu của GDPT là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân”. Do vậy, phân cấp QLNN về GDPT tỉnh Kiên 18 Giang cần phân định và xác định rõ trách nhiệm cùng thực hiện mục tiêu GDPT cho các cấp học. 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDPT nói chung và phân cấp đối với QLNN đối với GDPT Thứ nhất, rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống thể chế phân cấp QLNN đối với GDPT tỉnh Kiên Giang hiện hành. Thứ hai, nâng cao chất lượng hoạt động hoạch định, ban hành và thực thi chính sách, kế hoạch GDPT của tỉnh. 3.2.2. Nâng cao năng lực QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang Thu hút và nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực cho phát triển GDPT, bao gồm cả nguồn lực từ ngân sách nhà nước và nguồn lực xã hội hóa; kiện toàn bộ máy QLNN về GDPT giúp củng cố và hoàn thiện khung bộ máy quản lý; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tham gia QLNN trong lĩnh vực GD, GDPT; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý GD, viên chức ngành GD thông qua các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với vị trí việc làm, đáp ứng được yêu cầu của công tác chuyên môn. 3.2.3 Bảo đảm nguồn lực vật chất phục vụ QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang Để huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để nâng cao hiệu lực phân cấp QLNN đối với GDPT cần: đa dạng và tăng cường nguồn lực đầu tư, đổi mới chính sách, cơ chế tài chính; tăng cường đầu tư máy móc, trang thiết bị. Tập trung đầu tư xây dựng những trường đào tạo chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xây dựng 19 cho các bậc học nền tảng; hoàn thiện thể chế về quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD; hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trường tiểu học, trung học cơ sở, THPT, trung tâm GD thường xuyên; đổi mới chính sách tài chính đối với GDPT; tăng các nguồn ngoài ngân sách thông qua việc huy động nguồn tài chính cho hoạt động GDPT từ các tổ chức trong và ngoài nước. 3.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá, xử lý vi phạm, chế tài nghiêm khắc liên quan đến hoạt động phân cấp QLNN đối với GDPT Để tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện kiểm định chất lượng GDPT cần: Thứ nhất, việc tăng cường và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường phổ thông Thứ hai, trong giai đoạn hiện nay đối với tỉnh Kiên Giang, công tác thanh tra, kiểm tra cần được coi trọng hơn nữa. Thứ ba, các hoạt động thanh tra, kiểm tra cần đổi mới theo hướng là “nhà tư vấn” quá trình đào tạo cho các cơ sở GD; cần có kế hoạch thanh tra, kiểm tra tập trung vào các vấn đề trọng điểm như việc đảm bảo sự phù hợp nội dung đào tạo với mục tiêu, sứ mệnh của ngành và cơ sở giáo dục. Thứ tư, cần chú trọng xây dựng đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra có đủ năng lực, kinh nghiệm, dám nghĩ, dám làm, không ngại va chạm và có phẩm chất đạo đức qua việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, trang bị và cập nhật những kiến thức, kỹ năng, học hỏi kinh nghiệm của các nước có nền GD tiên tiến để đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thành tốt công tác của mình. 20 Thứ năm, hoàn thiện thể chế về đánh giá chất lượng GDPT. Tiểu kết chƣơng 3 21 KẾT LUẬN Nghiên cứu đề tài “Phân cấp QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang”, luận văn thu được kết quả như sau: Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về các khái niệm chính của đề tài, phân tích yếu tố cốt lõi về nội dung phân cấp QLNN đối với GDPT, đề tài cố gắng đánh giá đúng và khách quan thực trạng phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thực trạng cho thấy bên cạnh những ưu điểm, phân cấp QLNN về GDPT còn những hạn chế, yếu kém nổi bật nhất về bộ máy quản lý, đội ngũ quản lý, thể chế cũng như việc nguồn lự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_phan_cap_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_giao_duc.pdf
Tài liệu liên quan