LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC.ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .vii
DANH MỤC CÁC BIỂU .viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN. ix
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 8
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.8
1.2. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp . 8
1.3. Nội dung về chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp . 9
1.3.1. Khái niệm chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp.9
1.3.2. Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động quản trị tài chính
doanh nghiệp . 10
1.3.2.1. Môi trường quốc tế và khu vực . 10
1.3.2.2. Môi trường chính trị, pháp luật. 10
1.3.2.3. Môi trường văn hóa, xã hội . 10
1.3.2.4. Môi trường kinh tế . 11
1.3.2.5. Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng. 11
1.3.2.6. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ . 12
1.3.2.7. Môi trường ngành nghề . 12
1.3.3. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng chất lượng hoạt động quản trị tài chính doanh
nghiệp, mô hình tổ chức bộ máy quản trị . 13
1.3.3.1. Nhiệm vụ của bộ máy quản trị doanh nghiệp. 13
1.3.3.2. Lao động tiền lương . 13
1.3.3.3. Tình hình tài chính doanh nghiệp . 14
1.3.3.4. Đặc tính của sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm . 14
1.3.3.5. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu . 15
1.3.3.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. 15
1.3.3.7. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp . 15
1.3.4. Nội dung chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp . 16
1.3.4.1. Tham gia xây dựng, đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế
hoạch. 16
1.3.4.2. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng
cho hoạt động của doanh nghiệp . 17
1.3.4.3. Tổ chức sử dụng tốt vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi,
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp . 17
114 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp tại công ty than Nam Mẫu - Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam - Vinacomin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 200.000 tấn.
Để hoàn thành kế hoạch TKV giao, Công ty đã chuẩn bị sẵn sàng điều kiện và
diện sản xuất cho năm 2018. Bên cạnh đó, năm tới, Công ty tiếp tục thực hiện tái cơ
cấu sắp xếp các vị trí làm việc phù hợp tại 1 phân xưởng khai thác và 1 phân xưởng
đào lò. Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về nguồn than chất lượng cao trong năm
tới, Công ty tập trung khai thác chọn lọc các vỉa; giảm tỷ lệ đá; tách tuyến vận tải
vỉa than chất lượng cao không lẫn tuyến than xấu trong quá trình vận chuyển và
sàng tuyển. Song song với đó, Công ty ưu tiên đổi mới công nghệ, thắt chặt chi phí
quản lý vật tư, sản xuất và chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho công nhân thợ
mỏ.
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị tài chính của Công ty than Nam Mẫu –
TKV
2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty
Bảng 2.1. Bảng chỉ tiêu đánh giá tài chính năm 2018 của
Công ty than Nam Mẫu
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Tỷ lệ
Tổng tài sản Tr.đ 2.472.235 100
- Vốn vay dài hạn Tr.đ 1.750.654 70.8
- Vốn vay ngắn hạn Tr.đ 391.810 15.8
- Vốn chủ sở hữu Tr.đ 329.771 13.4
(Nguồn: Báo cáo tài chính quý 4 năm 2018, Phòng tài chính - kế hoạch Công ty
than Nam Mẫu)
44
Theo bảng 2.1, tổng tài sản: 2.472.235 trđ; vốn vay dài hạn: 1.750.654 trđ
chiếm 70,8% tổng số nguồn vốn; vốn vay ngắn hạn: 391.810trđ chiếm 15,8% tổng
nguồn vốn; vốn chủ sở hữu: 329.771tr.đ chiếm 13,4%. tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng
nguồn vốn của Công ty; Từ nhiều năm nay năm nào cũng có lãi, tỷ lệ lãi năm sau
cao hơn năm trước. Nhưng những năm gần đây nằm trong giai đoạn đầu tư trọng
điểm tuy đang phải trả gốc và lãi vẫn xuất hiện lãi sau thuế hàng chục tỷ đồng mỗi
năm. Nhiều công trình dự án đã được đầu tư nhưng chưa sử dụng, nếu khai thác
suất đầu tư sẽ giảm mạnh và hiệu quả sau đầu tư được nâng cao, giảm giá thành tấn
than kéo theo các chỉ số kinh tế nhất là vốn tài sản tăng, đời sống được cải thiện.
Nhận xét: Qua bảng chỉ tiêu đánh giá tài chính năm 2018 của Công ty than
Nam Mẫu có thể thấy, đây là một năm khó khăn đối với công ty các nguồn vốn đều
thể hiện sự bất lợi trong quá trình đầu tư. Nguồn vốn vay luôn lớn hơn nguồn vốn
chủ sở hữu điều này cho thấy lãnh đạo Công ty cần có những hướng đi và sự chỉ
đạo sáng suốt để đưa công ty thoát khỏi tình trạng này trong những năm tiếp theo.
Hệ số vốn tự có so với vốn vay: Hệ số vốn tự có của Công ty tại thời điểm
năm 2019 là 13,4% so với tổng số vốn trong khi đó tổng số vốn vay ngắn hạn là
15,8%, còn số vốn vay dài hạn chiếm tới 70,8%, cho thấy công ty đang hoạt động
trong quá trình khó khăn, mặc dù chưa đến mức gặp rủi ro nhưng cũng cần có một
hướng đi chắc chắn hơn để giải quyết những vấn đề về vốn. Đây là chỉ tiêu nói nên
tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện được thuận lợi mang lại lợi
nhuận cho Công ty.
2.2.2. Các quy chế hoạt động quản trị tài chính
2.2.2.1. Bảo toàn vốn
Công ty được TKV giao vốn để quản lý và sử dụng phù hợp với quy mô và
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty mình. Công ty than Nam Mẫu – TKV, giám đốc
công ty chịu trách nhiệm trước TKV và pháp luật về hiệu quả sử dụng vốn được
giao.
45
Bảng 2.2. Vốn Công ty than Nam Mẫu bảo toàn qua các năm 2016-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn vốn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Vốn chủ sở hữu 252.275 280.305 329.771
Vốn vay 1.638.986 1.821.093 2.142.464
(Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính các năm 2016-2018, Phòng tài chính kế hoạch)
Công ty có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định tại các quy chế
quản lý nội bộ của TKV và quy định của pháp luật để sử dụng có hiệu quả và bảo
toàn tài sản và vốn được giao.
Năm 2016 TKV giao nguồn vốn chủ sở hữu là 252.275tr.đ cho Công ty than
Nam mẫu, năm 2017 nguồn vốn này được TKV tăng lên 10% so với năm 2016 và
được tăng lên 15% cho năm 2018.
Bên cạnh đó nguồn vốn vay TKV giao cũng tăng song song với vốn chủ sở
hữu, năm 2016 là 1.638.986 tr.đ, năm 2017 là 1.821.093 tr.đ và năm 2018 là
2.142.464 tr.đ. Công ty than Nam Mẫu có trách nhiệm sử dụng hiệu quả nguồn vốn
và tài sản được giao sao cho hiệu quả và an toàn, tuy nhiên trên thực tế ta có thể
thấy về nguồn vốn vay vẫn tăng qua các năm và số vốn vay luôn cao gấp 6,5 lần so
với nguồn vốn chủ sử hữu, điều này cho thấy áp lực bảo toàn vốn đối với Công ty
than Nam Mẫu là rất lớn.
2.2.2.2.Công ty quản lý và sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.3. Công ty quản lý và sử dụng tài sản cố định
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tài sản cố định 1.207.310 1.341.456 1.645.123
(Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính các năm 2016-2018, Phòng tài chính kế hoạch)
+ Công ty được TKV phân cấp chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và sử dụng
tài sản cố định tại Công ty mình với giá trị qua các năm là: Năm 2016: 573.419 tr.đ,
46
năm 2017 là 637.132 tr.đ cao hơn năm trước là 10%; năm 2018 là 828.112tr.đ, cao
hơn năm 2017 là 30%, giá trị tài sản cố định được tăng dần qua các năm theo đúng
các quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định của TKV và quy định
của pháp luật, bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung sau:
+ Công ty được TKV phân cấp chịu trách nhiệm và chủ động trọng việc quản
lý, theo dõi và sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định của Công ty phù hợp
với các quy định, quy chế quản lý nội bộ của TKV và quy định của pháp luật. Việc
nâng cấp, mua sắm, đầu tư tài sản cố định của Công ty phải thực hiện theo quy
trình, quy định và thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản phù hợp với các
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của TKV và quy định của pháp luật.
+ Công ty chịu trách nhiệm thực hiện việc khấu hao tài sản cố định theo các
quy định của Bộ tài chính và quy định của pháp luật. Công ty được chủ động cân
đối và sử dụng nguồn vốn khấu hao để trả nợ vay và tái đầu tư các dự án theo kế
hoạch đã được TKV phê duyệt hàng năm.
+ Công ty được quyền quyết định và thực hiện các hợp đồng cho thuê tài sản
cố định của Công ty theo mức phân cấp quy định tại Quy chế quản lý sử dụng tài
sản cố định của TKV. Đối với các phương án cho thuê TSCĐ của Công ty có giá trị
lớn hơn mức phân cấp tại Quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ của TKV, Công ty
phải xây dựng phương án trình TKV xem xét quyết định.
+ Công ty được quyền quyết định và thực hiện thanh lý, nhượng bán TSCĐ
của Công ty theo mức phân cấp quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ của
TKV phù hợp với các quy định, quy chế quản lý nội bộ của TKV và quy định của
pháp luật. Riêng đối với các tài sản cố định nằm trong danh mục các loại máy móc
thiết bị đặc thù, Công ty có trách nhiệm trình TKV trước khi thực hiện và báo cáo
TKV xem xét trước khi thanh lý, nhượng bán. Trường hợp phương án nhượng bán
tài sản cố định không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, Công ty xây dựng
phương án để Tổng giám đốc TKV trình Hội đồng thành viên TKV xem xét báo cáo
Bộ công thương và Bộ tài chính trước khi nhượng bán TSCĐ để thực hiện giám sát.
47
+ Công ty chịu trách nhiệm kiểm kê TSCĐ định kỳ hoặc đột xuất theo quy
định tại Quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ của TKV và quy định của pháp luật.
Trong trường hợp TSCĐ bị thiếu sau kiểm kê, Công ty có trách nhiệm xác định giá
đã tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý, quyết định mức bồi thường TSCĐ
theo mức phân cấp quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ của TKV và
phải báo cáo TKV kết quả thực hiện sau khi xử lý bồi thường.
+ Công ty phải báo cáo và xin sự chấp thuận của TKV đối với việc sử dụng
TSCĐ của Công ty để mượn, điều chuyển trong nội bộ TKV, cầm đồ, thế chấp, thực
hiện biện pháp bảo đảm khác, hoặc góp vốn, hợp tác đầu tư dưới mọi hình thức.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ theo quy định và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý và sử đụng tài sản cố định được quy định tại
Quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ của TKV, các quy định, quy chế quản lý nội bộ
của TKV, Quy chế này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV và quy định của
pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo.
Chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát của TKV trong quản lý và sử dụng
TSCĐ.
2.2.2.3. Công tác huy động và sử dụng vốn vay
+ Công ty được TKV phân cấp chịu trách nhiệm thực hiện công tác huy động
và sử dụng vốn vay theo đúng các quy định tại Quy chế huy động vốn của TKV, sử
dụng vốn, bảo lãnh và các sản phẩm dịch vụ tài chính của TKV, các quy định, quy
chế quản lý nội bộ của TKV và quy định của pháp luật, bao gồm nhưng không giới
hạn ở các nội dung như sau:
- Được sử dụng các nguồn vốn do TKV huy động theo quy định; các quỹ tạm
thời chưa sử dụng, tiền tạm thời nhàn rỗi; Tài sản và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quyết định bố trí nguồn vốn của TKV khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về sử
dụng vốn quy định tại Quy chế huy động vốn của TKV.
- Giới hạn mức vốn, thời hạn sử dụng vốn, phương thức sử dụng vốn, chi phí
sử dụng vốn, hợp đồng sử dụng vốn... thực hiện theo quy định tại Quy chế huy động
vốn của TKV.
48
- Được TKV bảo đảm vay vốn tại ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khi đáp
ứng đầy đủ điều kiện về vay vốn theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý
vốn của TKV, phải chịu trách nhiệm trước TKV và trước pháp luật về vốn vay đảm
bảo.
- Được sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính của TKV như được TKV hỗ
trợ mua, bán ngoại tệ, sử dụng các giao dịch về ngoại hối trong thanh toán, vay vốn,
trả nợ vay theo quy định.
- Khi được TKV phân cấp và ủy quyền huy động vốn vay ngắn hạn, công ty có
trách nhiệm thực hiện việc giải ngân, nhận nợ, trả nợ với bên cho vay trên cơ sở hạn
mức vốn vay đã được TKV phê duyệt.
- Được TKV phân cấp và ủy quyền ký hợp đồng vay vốn trung hạn và dài hạn
để thực hiện các dự án đầu tư đã phân cấp cho Công ty quyết định đầu tư theo quy
định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của TKV, đồng thời Hợp đồng vay vốn
của các dự án đầu tư không vượt quá tổng mức đầu tư 10 tỷ đồng/dự án và tổng giá
trị các Hợp đồng vay vốn đang trong thời gian hiệu lực giải ngân cho các dự án
không được vượt quá 30 tỷ đồng/năm.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy
định về công tác huy động và sử dụng vốn vay được quy định tại Quy chế huy động
vốn, sử dụng vốn, bảo lãnh và các sản phẩm dịch vụ tài chính của TKV, các quy
định, quy chế quản lý nội bộ của TKV, Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV và
quy định của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo
cáo.
Chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát của TKV trong công tác huy động và sử
dụng vốn vay.
49
2.2.2.4. Công tác quản lý công nợ
Bảng 2.4. Quản lý công nợ qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nợ phải trả 1.420 1.578 2.485
Nợ phải thu 1.832 2.120 1.946
(Nguồn, trích từ báo cáo kế quả kinh doanh năm 2016-2018, Phòng Tài chính kế
hoạch Công ty than Nam Mẫu)
Công ty được phân cấp chịu trách nhiệm quản lý tất cả các khoản nợ phải thu
và nợ phải trả của Công ty theo đúng các quy định tại Quy chế quản lý nợ của TKV
và quy định của pháp luật, bao gồm nội dung sau:
- Về quản lý nợ phải thu:
+ Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân
loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá
hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi); đôn đốc thu hồi nợ;
định kỳ đối chiếu công nợ.
+ Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ
không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được
theo quy định, căn cứ vào hậu quả việc xử lý chậm ảnh hưởng đến tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của Công ty thì TKV quyết định hình thức kỷ luật theo
quy định của pháp luật đối với Giám đốc công ty, kế toán trưởng và các cá nhân liên
quan.
Khi xác định là nợ phải thu khó đòi, Công ty phải trích lập dự phòng đối với
khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định và tìm mọi biện pháp để xử lý thu hồi nợ.
Đối với nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Công ty xác định rõ nguyên
nhân khách quan hay chủ quan và đề xuất phương án xử lý, báo cáo Hội đồng thanh
viên TKV xem xét, phê duyệt theo quy định.
50
Nhận xét: Tổng số nợ phải thu năm 2016 là 1.832 tr.đ năm 2017 là 2.120 tăng
lên 15,7% so với năm 2016, Năm 2018 nợ phải thu là 1.946 giảm so với năm 2017
là 8,2%, có thể thấy việc quản lý nợ phải thu sau khi TKV phân cấp cho Công ty
than Nam Mẫu chịu trách nhiệm quản lý thì Công ty đã làm tốt thể hiện cụ thể số
công nợ năm 2018 giảm so với năm 2018.
- Về quản lý nợ phải trả:
+ Phân công và xác định rõ trách nhiệm trong việc theo dõi, thanh toán các
khoản nợ phải trả (bao gồm các khoản tiền tạm ứng); mở sổ theo dõi đầy đủ các
khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả; phân loại theo thời gian các khoản
nợ phải trả (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn
thanh toán); phân loại theo tính chất khoản nợ.
+ Xây dựng kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền đảm bảo nguồn trả nợ; thanh
toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét,
đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của Công ty, không để phát sinh các
khoản nợ quá hạn.
+ Quản lý và điều hành doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ; có trách nhiệm phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để
có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.
+ Công ty chịu trách nhiệm trước TKV và trước pháp luật đối với việc thất
thoát tài sản do các khoản nợ xấu của Công ty gây ra.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ theo quy định và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý công nợ được quy định tại Quy chế này, các
quy định, quy chế quản lý nội bộ của TKV, điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV
và quy định của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
báo cáo.
Chịu sự giám sát, kiểm tra, kiếm soát của TKV trong công tác quản lý nợ.
Nhận xét: Qua bảng 2.4 cho thấy công nợ phải trả của công ty đang trong quá
trình khó khăn, công nợ phải trả tăng dần theo các năm, năm 2016 là 1.420tr.đ, tuy
nhiên đến năm 2018 số nợ này đã tăng lên 2.485tr.đ và tăng 74,9%, như thế có thể
51
thấy số công nợ tăng gần gấp đôi so với năm 2016, sau chỉ 2 năm. Đây là số nợ
đáng lưu ý, khiến Công ty ngày một phải cẩn thận trong từng bản hợp đồng kinh tế,
mọi dự án đều đòi hỏi sự sáng suốt của ban lãnh đạo Công ty, sao cho vừa đảm bảo
thuận lợi và an toàn. Trong thời gian tới Công ty cần đưa ra một số giải pháp cụ thể
để giảm dần số công nợ phải trả này, để hi vọng sự phát triển bền vững cho Công
ty.
2.2.2.5. Về quản lý doanh thu và chi phí.
Bảng 2.5. Bảng doanh thu và chi phí Công ty than Nam Mẫu năm 2016-2019
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Doanh thu 2.807.273 2.597.622 2.563.980
2 Các khoản chi phí 2.320.735 2.297.622 2.062.486
2.1
Chi phí tài chính 703.619 607.321 504.256
2.2 Chi phí bán hàng 613.534 497.870 501.897
2.3
Chi phí quản lý DN 1.003.582 1.192.431 1.056.333
3 Lợi nhuận 486.538 300.000 501.494
(Nguồn, trích từ báo cáo kế quả kinh doanh năm 2016-2018, Phòng Tài chính kế
hoạch Công ty than Nam Mẫu)
Công ty có nghĩa vụ quản lý, hạch toán doanh thu và chi phí theo các quy
định, quy chế quản lý nội bộ của TKV và quy định của pháp luật.
Qua bảng 2.5 ta có thể thấy năm 2016 Công ty than Nam Mẫu hoạt động khá
tốt, doanh thu đạt 2.807.273 tr.đ và các khoản chi phí là 2.320.735 tr.đ; năm 2017
2.597.622 tr.đ, tổng doanh thu có xu hướng giảm đi một cách rõ rệt so với cùng kỳ
năm trước, năm 2018 do ảnh hưởng của một số vấn đề về kinh tế xã hội chung,
doanh thu của Công ty cũng bị giảm xuống còn 2.563.980 tr.đ, tuy nhiên năm 2018
do có sự thay đổi về cách quản lý điều hành của Ban lãnh đạo Công ty, vậy nên các
chi phi được tiết kiệm chỉ còn 2.062.486 tr.đ.
52
Nhận xét: Như vậy, do ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội, sự khủng hoảng của
nền kinh tế, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty than Nam Mẫu thể hiện ở
chỉ tiêu Doanh thu cũng bị giảm dần qua các năm, tuy nhiên nhờ áp dụng những
chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả, trong năm 2018 công ty thu được kết
quả đáng kể và được thể hiện trước sự giảm thiểu của chỉ tiêu chi phí.
2.2.2.6. Về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của Công ty là tổng lợi nhuận của sản xuất kinh doanh và lợi nhuận
hoạt động khác của Công ty.
Theo bảng 2.5 ta có thể thấy lợi nhuận của Công ty qua các năm là không ổn
định, không tăng trưởng đều qua các năm mà có sự thay đổi cụ thể năm 2016 lợi
nhuận là 486.538 tr.đ, tuy nhiên như phân tích ở trên năm 2017 lợi nhuận chỉ đạt
được 300.000 tr.đ, chỉ đạt 66,61% so với năm 2016; Nhưng năm 2018 đứng trước
những khó khăn thách thức của ngành mà Công ty vẫn thu được thành quả đáng kể,
doanh thu năm 2018 đạt 501.494 tr.đ, không những cao hơn năm 2017 mà con cao
hơn năm 2016. Đó là kết quả đáng ghi nhận trước sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
Lợi nhuận của Công ty được tổng hợp chung vào lợi nhuận phần kinh doanh
tập trung của Công ty mẹ - TKV, sau đó nộp ngân sách Nhà nước và phân phối theo
quy định của pháp luật. Việc trích và phân bổ lợi nhuận của Công ty cho các quỹ
của Công ty (nếu có) sẽ do Hội đồng thành viên TKV quyết định cụ thể đối với
Công ty.
2.2.2.7. Các quyền và trách nhiệm khác trong lĩnh vực tài chính theo các
quy định, quy chế quản lý nội bộ của TKV, Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV
và quy định của pháp luật.
53
2.2.3. Tổ chức thực hiện chức năng quản trị tài chính tại Công ty than Nam
Mẫu.
Tổ chức quản trị tài chính trong Công ty thực chất là hoạt động quản lý hoạch
định chiến lược sử dụng tài chính và hệ thống biện pháp để thực hiện chiếc lược đó
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Quản trị
tài chính là hoạt động bố trí sắp xếp nhân lực, nguồn lực và phương tiện phục vụ
cho công tác phân tích, đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời,
lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò quyết định trong hoạt động quản trị tài chính, hay
hiểu cách khác đối với hoạt động quản lý tài chính đó là cung cấp thông tin chính
xác về “sức khỏe” của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó
hoạt động phân tích tài chính giữa vị trí hàng đầu.
Trong hoạt động quản trị tài chính Bộ phận tài chính kế toán có trách nhiệm
lập báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm. Thủ tục và yêu cẩu
trong quản trị tài chính bao gồm:
- Xây dựng và duy trì kiểm soát nội bộ mà Ban giám đốc, Ban quản trị Công
ty xác định là cần thiết đảm bảo cho việc lập và trình bày hoạt động quản trị tài
chính không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
- Lựa chọn chính sách kế toán thích hợp và áp dụng chính sách một cách nhất
quán.
- Nêu rõ chuẩn mực kế toán áp dụng có được tuân thủ hay không, có những sai
lệch trọng yếu đến mức cần phải công bố và giải thích trong quản lý tài chính hay
không.
- Lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.
Tổ chức quản trị tài chính được tiến hành ở một số hoạt động: Công tác chuẩn
bị, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích.
54
+ Công tác chuẩn bị:
Đây là khâu công việc đầu tiên và rất quan trọng của tổ chức quản lý cũng như
phân tích tài chính, ảnh hưởng đến chất lượng thời hạn và tác dụng của việc cung
cấp thông tin. Công tác chuẩn bị phân tích gồm xây dựng kế hoạch phân tích và thu
nhập, xử lý tài liệu.
+ Xây dựng kế hoạch phân tích gồm:
Xây dựng loại hình phân tích: Kế hoạch phân tích phải nêu rõ sử dụng loại
hình phân tích trước, phân tích tác nghiệp hay phân tích sau. Phân tích trước dùng
để báo cáo các chỉ tiêu tài chính trong tương lai để có chiến lược kinh doanh phù
hợp. Phân tích tác nghiệp là phân tích xảy ra đồng thời với quá trình kinh doanh
nhằm giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình kinh doanh và có biện pháp điều chỉnh
những sai lệch kịp thời. Phân tích sau là phân tích sau khi kỳ kinh doanh kết thúc để
đánh giá những kết quả đạt được, rút ra những bài học kinh nghiệm, đồng thời là cơ
sở để xây dựng kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp sau.
- Xác định phạm vi phân tích: Kế hoạch phải nêu rõ phân tích bộ phận hay
tổng thể. Phân tích bộ phận có phạm vi giới hạn ở một hoặc một số bộ phận, nghiệp
vụ kinh doanh cụ thể nào đó hoặc là phân tích ở một số nội dung nào đó của phân
tích tình hình. Phân tích tổng thể sẽ được tiến hành trên phạm vi toàn bộ hoặc trên
tất cả nội dung của phân tích tình hình tài chính.
- Xác định nội dung phân tích: Với mỗi đối tượng sử dụng thông tin khác nhau
sẽ có nội dung phân tích không giống nhau. Do vậy, kế hoạch nên xác định rõ nội
dung cần phân tích, phục vụ đối tượng sử dụng thông tin nào.
- Xác định thời điểm tiến hành phân tích và phân công trách nhiệm: Kế hoạch
phân tích cần có thời gian biểu cụ thể cho công việc cũng như có bảng phân công
công việc rõ ràng cho các cá nhân, bộ phận thực hiện kèm theo trách nhiệm ràng
buộc.
- Xác định cách thức công bố thông tin phân tích: Thông tin phân tích có thể
được công bố cho đối tượng sử dụng qua một số phương tiện như phương tiện
55
thông tin đại chúng, Website công ty... Thông tin phân tích được công bố cho đối
tượng sử dụng có thể là một phần thông tin hay toàn bộ thông tin.
Thu thập, xử lý tài liệu: Các tài liệu thu thập cần đáp ứng đầy đủ hai tiêu chí
số lượng và chất lượng. Tiêu chí số lượng yêu cầu phải thu thập đủ tài liệu, không
thiếu cũng không thừa. Tiêu chí chất lượng yêu cầu tài liệu thu thập phải thích hợp,
đáng tin cậy, đảm bảo tính hợp pháp và tính chính xác. Tài liệu phân tích là nguồn
nguyên liệu đầu vào của quá trình phân tích, góp phần quyết định đến chất lượng
thông tin đầu ra.
Tiến hành phân tích, là quá trình thực hiện kế hoạch phân tích, đây là giai
đoạn triển khai và tổ chức thực hiện cụ thể các công việc đã xây dựng trong giai
đoạn chuẩn bị phân tích. Ở giai đoạn này có sự kết hợp hài hòa giữa con người,
phương pháp, công cụ và tài liệu thu thập để thu được các thông tin theo mục tiêu
đề ra. Giai đoạn này gồm các hoạt động: Đánh giá khái quát tình hình; Phân tích
nhân tố ảnh hưởng; Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét và kiến nghị.
Kết thúc phân tích, đây là giai đoạn cuối cùng của phân tích, giai đoạn này
gồm các hoạt động: Nêu kết luận phân tích; Báo cáo phân tích; Hoàn thiện hồ sơ
phân tích.
2.2.4. Thực trạng công tác kế hoạch hoá tài chính và các dự báo tài chính
+ Khả năng xây dựng kế hoạch hóa tài chính.
Hàng năm, Công ty đều có xây dựng kế hoạch tài chính và trong năm được
giám sát, kiểm tra thường xuyên. Chất lượng kế hoạch tài chính phụ thuộc vào chất
lượng đội ngũ cán bộ tham mưu công tác này. Về mặt kiến thức chuyên môn, họ là
những người được đào tạo từ các cơ sở đào tạo uy tín và hàng năm được cập nhật,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; Công ty bố trí người đúng chuyên
môn; trình độ chủ yếu là Đại học và được bồi dưỡng, đào tạo nội bộ thông qua giao
việc trực tiếp tại đơn vị.
Đối với đội ngũ làm công tác chuyên môn về tài chính – kế toán tại Công ty:
Về mặt kỹ năng và kinh nghiệm, họ là những người có kinh nghiệm qua vị trí công
tác để hiểu bản chất và hình thành tư duy của nhà QTTC. Tuy nhiên, đa phần cán bộ
56
làm công tác tài chính tại Công ty có tuổi đời và tuổi nghề khá trẻ từ dưới 10 năm
kinh nghiệm. Với tuổi nghề dưới 10 năm thường họ chưa có đủ thời gian tích lũy
kinh nghiệm thực tế và đủ khả năng phân tích, đề xuất các giải pháp tài chính phù
hợp với Công ty trong từng tình huống cụ thể; về mặt ý thức, thái độ thì họ được
giáo dục, định hướng từ lúc vào nghề.
Dựa trên các số liệu từ việc đánh giá tình hình tài chính của Công ty than Nam
Mẫu thông qua một số nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu như: Các tỷ lệ về khả năng
thanh toán, các tỷ lệ về khả năng hoạt động, các tỷ lệ về khả năng sinh lời, tác giả
xin lập các báo cáo kế hoạch năm 2018 cho Công ty như sau:
+Kế hoạch hoá nguồn vốn
Trong những năm qua, đặc biệt năm 2016 và 2017, phần lớn nguồn vốn của
Công ty có được từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ lợi nhuận không chia được Công ty
đầu tư vào tài sản cố định, việc đầu tư phần lớn nguồn vốn của Công ty vào TSCĐ
đã làm giảm việc đầu tư của Công ty vào việc phát triển chất lượng đào tạo cũng
như các chiến lược marketing của Công ty cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong vài
năm tới, Công ty nên chú trọng vào vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
của Công ty và chiếm lĩnh được thị phần tại một số nước trên thế giới.
+Các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hoá có hiệu quả
Hiện nay môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty đang bị cạnh tranh
gay gắt, nhiều mỏ than của Công ty khác có chất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_chat_luong_quan_tri.pdf